Đối tượng áp dụng là những người có
thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy
mô toàn xã từ ngày 1/7/1997 trở về trước đã từ trần trong thời gian làm Chủ
nhiệm hợp tác xã hoặc sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã chưa được giải
quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với thời gian làm Chủ nhiệm
hợp tác xã, trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc: Giữ chức vụ, chức
danh ở xã, phường, thị trấn theo quy định; thuộc biên chế hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc làm các công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Quyết định nêu rõ chế độ, chính sách
đối với từng trường hợp.
Cụ thể, những người từ trần trong
thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã hoặc từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm
hợp tác xã đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thân nhân của người từ
trần được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng
lương tối thiểu chung hiện hành; trường hợp người từ trần không còn thân nhân
thì người cúng giỗ được hưởng khoản trợ cấp này.
Về nguồn kinh phí bảo đảm chế độ
này, trường hợp từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã hoặc từ trần
sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã nhưng không có thời gian làm ít nhất
một trong các công việc theo quy định thì do ngân sách của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương bảo đảm.
Trường hợp từ trần sau khi thôi làm
Chủ nhiệm hợp tác xã nhưng có thời gian làm ít nhất một trong các công việc
theo quy định (nếu chưa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì không phải
truy nộp) thì do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Trường hợp những người sau khi
thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã mà không có thời gian làm ít nhất một trong các
công việc quy định nêu trên thì thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được hưởng
trợ cấp một lần do ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm.
Mức trợ cấp một lần được xác định
như sau: cứ mỗi năm làm Chủ nhiệm hợp tác xã được trợ cấp bằng 1 tháng lương
tối thiểu chung hiện hành. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương tối thiểu
chung hiện hành.
Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã,
nếu có số tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ 3 tháng đến 6 tháng tính nửa
năm; trên 6 tháng tính một năm. Những người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác
xã bị gián đoạn từ 12 tháng trở lên thì thời gian trước gián đoạn không được
tính để hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này.
Đối với những người sau khi thôi làm
Chủ nhiệm hợp tác xã mà trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định
nêu trên (nếu có thời gian không liên tục thì được cộng dồn và nếu chưa đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định trong thời gian sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp
tác xã thì phải truy nộp) thì thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được tính cộng
nối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp không truy nộp bảo hiểm xã hội theo quy định thì thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được hưởng trợ cấp một lần do ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm. Mức trợ cấp một lần thực hiện theo cách tính như đối với những người sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã mà không có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định nêu trên.
(Theo qh-hdndphuyen.gov.vn)