Nghị quyết ĐHĐB tỉnh XVI nhiệm kỳ 2015-2020
NGHỊ QUYẾT CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa (18/05/2016)

TỈNH ỦY PHÚ YÊN

*

Số 08 -NQ/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tuy Hòa, ngày 26 tháng 4 năm 2016

                                                                                   

NGHỊ QUYẾT

CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa
lên thị xã trước năm 2020
-------

 

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020, như sau:

I- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HUYỆN ĐÔNG HÒA TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY

1- Những kết quả đạt được

Huyện Đông Hòa có tổng diện tích tự nhiên 26.828,46 ha, dân số trên 117.000 người; từ khi được thành lập (tháng 5/2005) đến nay, Đảng bộ và nhân dân huyện đã đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu thực hiện đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Đến nay, Đông Hòa đạt 38/49 tiêu chí đô thị loại IV, với tổng số điểm 67,96/100 điểm, còn lại 11 chỉ tiêu chưa đạt.

- Kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2005-2015 đạt 14,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu. Thu nhập bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng/năm. Thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 19,6%. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: Đã quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hòa Vinh, quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hòa Hiệp Trung và các quy hoạch phân khu, chi tiết xây dựng các khu dân cư và cụm công nghiệp trên địa bàn.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước được đầu tư, nâng cấp theo hướng đồng bộ, hiện đại; diện mạo đô thị, nông thôn có đổi mới, khởi sắc. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ; y tế, giáo dục ngày càng nâng cao chất lượng; nếp sống văn hóa, văn minh đô thị dần được hình thành rõ nét. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện tốt, cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 3,54%; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, nâng cao. Các loại hình dịch vụ vận tải, cảng biển, bưu chính viễn thông, ngân hàng… được đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đạt một số kết quả tích cực; đến nay đã có 02 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân toàn huyện đạt 14/19 tiêu chí/xã.

- Quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động của hệ thống chính trị có tiến bộ; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền được nâng lên; nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từng bước đổi mới.

2- Một số hạn chế

- Kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành còn chậm; nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án lớn chưa kịp thời, tiến độ triển khai thực hiện một số dự án còn chậm.

- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch tuy được chú trọng nhưng vẫn còn bất cập, tình trạng đầu tư xây dựng không phép còn xảy ra, nhất là tại các địa bàn có dự án đang triển khai. Công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu cho phát triển, nhất là hạ tầng đô thị; một số công trình hạ tầng giao thông nội thị, công trình văn hóa, thể dục thể thao… còn thiếu, chưa đảm bảo các tiêu chí đô thị loại IV.

- Lao động được đào tạo có tay nghề không đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả giảm nghèo chưa bền vững; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.

3- Nguyên nhân của những hạn chế

- Xuất phát điểm của huyện từ khi thành lập còn thấp. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, thực lực kinh tế, tài chính chưa đủ mạnh dẫn đến sự đầu tư xây dựng và phát triển đô thị không đầy đủ, làm mất cân đối và quá tải đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những biến động phức tạp, đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển đô thị.

- Nhận thức của chính quyền địa phương cấp cơ sở và ý thức chấp hành của một bộ phận dân cư đối với công tác xây dựng, phát triển và quản lý đô thị chưa đầy đủ. Việc phân công trách nhiệm, công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu năng động, quyết liệt, thậm chí có nơi trì trệ.

- Quản lý xây dựng và phát triển đô thị còn yếu, chưa đồng bộ, nhiều mặt chưa phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của địa phương; quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch còn yếu.

- Năng lực quản lý đô thị chưa theo kịp yêu cầu đòi hỏi thực tế; đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đô thị còn yếu và thiếu.

II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1- Mục tiêu

Tập trung xây dựng, phát triển và mở rộng không gian đô thị Đông Hòa, đảm bảo các tiêu chí đô thị loại IV theo quy định vào năm 2018, trong đó thị trấn Hòa Vinh và thị trấn Hòa Hiệp Trung là phần nội thị và thành lập thị xã Đông Hòa trước năm 2020.

2- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.1- Tập trung lãnh đạo xây dựng, phát triển Đông Hòa lên thị xã (đô thị loại IV)

- Rà soát, bổ sung, xây dựng hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, Quy hoạch chung xây dựng huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trở thành đô thị công nghiệp, với hạt nhân là Khu kinh tế Nam Phú Yên.

- Thực hiện phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập phường thuộc thị xã dựa trên quy hoạch địa giới hành chính; dự kiến hình thành 05 phường để thành lập thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2020. Hoàn thiện các quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Hòa, trong đó có các thị trấn Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung trong năm 2016 và ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị để có cơ sở quản lý, thực hiện.

- Tập trung hoàn thành những tiêu chí còn thiếu của đô thị loại IV trên cơ sở tôn trọng điều kiện địa hình tự nhiên, kế thừa, phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, quy hoạch không gian kiến trúc đồng bộ với các không gian đô thị phụ cận.

- Chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, thúc đẩy phát triển đô thị; kết hợp giữa cải tạo các khu đô thị cũ, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu và xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư mới; phân bố cơ cấu, chức năng hợp lý, tạo diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, di tích, danh thắng riêng có của đô thị, tạo điểm nhấn cho đô thị Đông Hòa.

2.2- Tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế của huyện

- Tập trung huy động nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Phấn đấu giai đoạn 2016- 2020, tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân đạt 20%/năm, thu ngân sách tăng bình quân đạt 20%/năm; giá trị sản xuất các ngành thương mại- dịch vụ tăng bình quân 15%/năm; đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 103 triệu đồng/năm.

- Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sau dầu (các ngành công nghiệp phụ trợ), duy trì phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp lọc hóa dầu, khu công nghiệp Hòa Hiệp và các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên…

- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, từng bước đưa vào sản xuất ở một số khu công nghiệp. Bố trí, sắp xếp lại một số cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế và phát triển đô thị.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có lợi thế về tài nguyên, nguyên liệu và lao động tại chỗ như: Chế biến nông, thủy sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; nghiên cứu phát triển ngành nghề mới theo nhu cầu thị trường.

- Khuyến khích liên kết phát triển các ngành dịch vụ- thương mại- du lịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tập trung thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng và giá trị gia tăng cao như: Dịch vụ logistics, du lịch, thương mại, ngân hàng - tín dụng, y tế, bảo hiểm… Tiếp tục xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa ở một số lĩnh vực có lợi thế.

2.3- Xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đặc thù nhằm huy động các nguồn lực đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

- Có cơ chế đặc thù để huyện Đông Hòa khai thác hiệu quả các dự án huy động từ quỹ đất thông qua các hình thức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất. Trước mắt, ưu tiên khai thác quỹ đất dọc các trục giao thông hiện hữu, các dự án khép kín khu dân cư gắn với chỉnh trang đô thị.

- Khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách (theo mô hình quan hệ đối tác công-tư - PPP). Thực hiện cơ chế thích hợp để huy động các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm đến cuối năm 2018 đạt tiêu chí đô thị loại IV; trong đó tập trung xây dựng và nâng cấp các công trình trọng điểm còn thiếu theo tiêu chí như giao thông, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao, giáo dục nghề nghiệp, cấp nước, xử lý chất thải...

2.4- Đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, khuyến khích ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, phát triển kinh tế xanh. Cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu công nghiệp.

- Đánh giá kỹ tác động môi trường trước khi thực hiện các dự án; huy động nguồn lực đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến để thay thế biện pháp chôn lấp; thu gom, xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn quy định. Chủ động, tích cực thực hiện giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch xây dựng công trình công cộng phải gắn với chức năng phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai; quản lý chặt chẽ việc nạo vét, khai thông luồng lạch các sông, cửa biển tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào và tránh trú bão.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; tăng cường sự phối hợp và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2.5- Về văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh

- Chú trọng công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, khai thác và phát huy tốt giá trị văn hóa các khu di tích trên địa bàn huyện nhằm giáo dục truyền thống và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.

- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, chú ý vùng biển và các vùng trọng điểm, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2.6- Đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước

- Tăng cường công tác đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao; đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hành chính và quản lý đô thị cho đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời cập nhật những kiến thức mới về khoa học quản lý đô thị. Gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng, phục vụ quá trình phát triển của huyện và đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án thu hút trí thức trẻ về công tác ở xã, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý cho xã và huyện. Xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa và phát triển, với số lượng và cơ cấu hợp lý.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đủ sức lãnh đạo, quản lý và vận động nhân dân trong huyện thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển. Tăng cường củng cố, kiện toàn và đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị huyện. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp; tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, nhất là thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn HĐND tỉnh chỉ đạo HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện những công việc liên quan theo quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện để xây dựng, phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trực thuộc tỉnh.

2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng Đề án thành lập thị xã Đông Hòa và thành lập phường, xã thuộc thị xã Đông Hòa, sớm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đề án được phê duyệt, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành liên quan, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên và huyện Đông Hòa triển khai thực hiện. Trước mắt, tập trung tiến hành đầy đủ các thủ tục trình Bộ Xây dựng sớm công nhận Đông Hòa là đô thị loại IV.

Tiếp tục chỉ đạo rà soát, bổ sung, điều chỉnh đồng bộ quy hoạch tổng thể phát triển thị xã đến năm 2020 và có định hướng lâu dài. Chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị; xây dựng các quy định về quản lý đô thị và nếp sống văn minh đô thị. Chỉ đạo cân đối ngân sách, ưu tiên phân bổ hợp lý vốn ngân sách hàng năm cho việc đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị huyện Đông Hòa.

3- Ban Thường vụ Huyện ủy Đông Hòa xây dựng chương trình, kế hoạch xác định rõ nội dung cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết này của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án thành lập thị xã Đông Hòa của UBND tỉnh, phấn đấu được Chính phủ công nhận là thị xã Đông Hòa trước năm 2020. Phối hợp với các ngành của tỉnh xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý đô thị, về nếp sống văn minh đô thị.

Chỉ đạo các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức quán triệt chủ trương xây dựng, phát triển và nâng cấp huyện Đông Hòa trở thành thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2020, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong toàn Đảng bộ huyện.

4- Các huyện, thị, thành ủy, nhất là các địa phương lân cận tập trung lãnh đạo, phối hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ có liên quan, góp phần xây dựng huyện Đông Hòa trở thành thị xã trước năm 2020.

5- Các ban đảng Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Thường vụ Huyện ủy Đông Hòa và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết; tham mưu tổ chức việc quán triệt ở cấp tỉnh và hướng dẫn việc tổ chức quán triệt ở các cấp.

 

 

T/M BAN THƯỜNG VỤ

BÍ THƯ

 

(Đã ký)

 

Huỳnh Tấn Việt


PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị quyết số        -NQ/TU, ngày     /4/2016

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)

 

 

Đánh giá chỉ tiêu phân loại đô thị Đông Hòa theo tiêu chuẩn đô thị loại IV

 

TT

Các yếu tố đánh giá

Chỉ tiêu

Đánh giá

Đơn vị

Quy định

Điểm q. định

Hiện trạng đạt

Điểm

I

Chức năng đô thị

 

 

10,5-15

 

9,5

1

Tính chất đô thị

Trung tâm t. hợp cấp huyện - TT chuyên ngành cấp tỉnh.

3,5 - 5

Là ĐT trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm tổng hợp cấp huyện

3,5

2

Kinh tế - xã hội

 

 

7- 10

 

6,0

2,1

Tổng thu NS trên địa bàn

Tỷ đồng

21 - ≥ 30

1,4 - 2

14,45

0,0

2,2

Cân đối thu chi ngân sách

Tỷ đồng

Đủ - dư

1,0 – 1,5

1,5

2,3

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với cả nước (1960 USD)

lần

0,5 - ≥ 0,7

1,4 – 2,0

0,45

0,0

2,4

Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất

%

5,0 - ≥ 5,5

1,4 – 2,0

12,69

2,0

2,5

Tỷ lệ các hộ nghèo năm

%

20 - ≤ 15

1,0 – 1,5

8,13

1,5

2,6

Mức tăng dân số hàng năm

%

1,3 - ≥ 1,4

0,7 – 1,0

2,9

1,0

II

Quy mô dân số toàn đô thị

 

 

3,5-5

 

7,3

1

Dân số toàn đô thị

1000 người

50 - 150

1,4 – 2,0

39,47

0,0

2

Dân số nội thị

1000 người

20 - 60

2,8 – 4,0

39,47

3,3

3

Tỷ lệ đô thị hóa

%

40- 70

2,8 – 4,0

100

4,0

III

Mật độ dân số

Người/km2

4.000 - ≥ 6.000

3,5 – 5,0

5838

4,9

IV

Tỷ lệ lao động phi NN

%

70 - ≥ 75

3,5 – 5,0

70

3,5

V

Hệ thống HT đô thị

 

 

38,5-55

 

36,0

1

Nhà ở

 

 

7- 10

 

10,0

1,1

S sàn xây dựng bình quân

m2 sàn/người

12 - ≥ 15

3,5 – 5,0

16,76

5,0

1,2

Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố

%

55 - ≥ 65

3,5 – 5,0

100

5,0

2

Công trình C. cộng đô thị

 

 

7-10

 

4,9

2,1

Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở.

m2/người

1,0 - ≥ 1,5

1,0 – 1,5

1

1,0

2,2

Chỉ tiêu đất dân dụng

m2/người

61 - ≥ 78

1,0 – 1,5

64

1,5

2,3

Đất xây dựng các công trình công cộng cấp đô thị

m2/người

3,0 - ≥ 4,0

1,0 – 1,5

2,5

0,0

2,4

Cơ sở y tế

Giường

1,5 - ≥ 2,0

1,0 – 1,5

2,16

1,5

2,5

Cơ sở giáo dục, đào tạo

Cơ sở

2,0 - ≥ 4,0

0,7 – 1,0

0

0,0

2,6

Trung tâm văn hóa

Công trình

2,0 - ≥ 4,0

0,7 – 1,0

0

0,0

2,7

Trung tâm TDTT

Công trình

2,0 - ≥ 3,0

0,7 – 1,0

0

0,0

2,8

Trung tâm thương mại dịch vụ

Công trình

2,0 – ≥ 4,0

0,7 – 1,0

3

0,85

3

Hệ thống giao thông

 

 

7- 10

 

2,8

3,1

Đầu mối giao thông

Cấp

TV - Tỉnh

1,4 – 2,0

Tiểu vùng

1,4

3,2

Tỷ lệ đất GT/ đất XDĐT

        %

12 - ≥ 17

1,4 – 2,0

10

0,0

3,3

Mật độ đường chính trong khu vực nội thị

km/km2

6,0 - ≥ 8,0

1,4 – 2,0

4,85

0,0

3,4

Tỷ lệ PV hành khách công cộng

%

3,0 - ≥ 5,0

1,4 – 2,0

2,5

0,0

3,5

S đất GT/ dân số nội thị

m2/người

7,0 - ≥ 9,0

1,4 – 2,0

7

1,4

4

Hệ thống cấp nước

 

 

3,4-5

 

4,5

4,1

Tiêu chuẩn cấp nước SH

Lít/người/

90 - 100

1,4 – 2,0

100

2,0

4,2

Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch

%

55 - ≥ 65

1,0 – 1,5

55

1,0

4,3

Tỷ lệ nước thất thoát

%

25 - ≥ 20

1,0 – 1,5

20

1,5

5

Hệ thống thoát nước

 

 

4,2-6

 

4,6

5,1

M. độ cống thoát nước chính

km/km2

3,0 - ≥ 3,5

1,4 – 2,0

3

1,4

5,2

T. lệ nước thải SH xử lý

%

20 - ≥ 35

1,4 – 2,0

22

1,48

5,3

Tỷ lệ cơ sở SX mới XD có trạm xử lý nước thải

%

60 - ≥ 80

1,4 – 2,0

70

1,7

6

Cấp điện và CS Công cộng

 

 

2,8-4

 

3,2

6,1

Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt

Kwh/ người/ năm

350 -  ≥ 500

1,4 – 2,0

400

1,6

6,2

Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng

%

90 - ≥ 95

0,7 – 1,0

90

0,7

6,3

Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng

%

50 - 70

0,7 – 1,0

60

0,85

7

TT, BC viễn thông

 

 

1,4-2

 

2,0

 

Số thuê bao bình quân/ số dân

máy/100dân

8.-14

1,4 – 2,0

25

2,0

8

Cây xanh, thu gom XLCT và nhà tang lễ

        

 

5,6-8

 

4,1

8,1

Đất cây xanh đô thị

m2/người

5,0 - ≥ 7,0

0,7 – 1,0

5

0,7

8,2

Đất cây xanh công cộng

m2/người

4,0 - ≥ 5,0

1,4 – 2,0

4

1,4

8,3

Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom

%

70 - ≥ 80

1,4 – 2,0

80

2,0

8,4

Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý

       %

65 - ≥ 70

1,4 – 2,0

60

0,0

8,5

Số nhà tang lễ

       nhà

1,0 - ≥ 2,0

0,7 – 1,0

0

0,0

VI

Kiến trúc cảnh quan đô thị

 

 

7- 10

 

6,8

1

Quy chế QL QHKT đô thị

Có quy chế, thực hiện chưa đạt/ Có quy chế từng khu vực, thực hiện tốt theo quy chế

1,4 – 2,0

chưa có

0,0

2

Khu đô thị mới (khu)

Có QH-có DA

0,7 – 1,0

Có dự án

1,0

3

Khu cải tạo, chỉnh trang (khu)

Có QH-Có DA

0,7 – 1,0

Có dự án

1,0

4

Tuyến phố VMĐT/ tổng số đường chính

%

10 - ≥ 20

1,4 – 2,0

10

1,4

5

Số lượng không gian công cộng

khu

2,0 - ≥ 4,0

1,4 – 2,0

3

1,7

6

Công trình kiến trúc tiêu biểu

Hội nghề nghiệp tại địa phương công nhận

0,7 – 1,0

Địa phương

0,7

7

Tỷ lệ các công trình DS, VHLS và KT tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo

%

30 - 40

0,7 – 1,0

50

1,0

Tổng điểm

 

 

70 - 100

 

67,96

 

 

________________________________

 

Tin đã đưa

GIỚI THIỆU PHÚ YÊN

Video clip

Thống kê truy cập

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng:

Thư viện ảnh

Liên kết các website