TỈNH ỦY PHÚ YÊN * Số
08 -NQ/TU |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY
về lãnh đạo xây dựng và phát triển
huyện
Đông Hòa
lên
thị xã trước năm 2020
-------
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về lãnh đạo xây dựng và phát
triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020, như sau:
I- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HUYỆN ĐÔNG HÒA
TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY
1- Những kết quả đạt được
Huyện Đông Hòa có tổng diện
tích tự nhiên 26.828,46 ha, dân số trên 117.000 người; từ khi được thành lập (tháng
5/2005) đến nay, Đảng bộ và nhân dân huyện đã đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu thực
hiện đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Đến nay, Đông Hòa đạt 38/49 tiêu chí đô thị loại
IV, với tổng số điểm 67,96/100 điểm, còn lại 11 chỉ tiêu chưa đạt.
- Kinh tế luôn duy trì
tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2005-2015 đạt 14,2%/năm. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
chủ yếu. Thu nhập bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng/năm. Thu ngân sách
bình quân hàng năm tăng 19,6%. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy
hoạch: Đã quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020; quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hòa Vinh, quy
hoạch chung xây dựng thị trấn Hòa Hiệp Trung và các quy hoạch phân khu, chi
tiết xây dựng các khu dân cư và cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội từng bước được đầu tư, nâng cấp theo hướng đồng bộ, hiện
đại; diện mạo đô thị, nông thôn có đổi mới, khởi sắc. Lĩnh vực văn hóa-xã hội
có nhiều tiến bộ; y tế, giáo dục ngày càng nâng cao chất lượng; nếp sống văn
hóa, văn minh đô thị dần được hình thành rõ nét. Các chính sách an sinh xã hội
được thực hiện tốt, cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 3,54%; đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được cải thiện, nâng cao. Các loại hình dịch vụ vận tải,
cảng biển, bưu chính viễn thông, ngân hàng… được đầu tư phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
đạt một số kết quả tích cực; đến nay đã có 02 xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới; bình quân toàn huyện đạt 14/19 tiêu chí/xã.
- Quốc phòng được củng
cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động của hệ
thống chính trị có tiến bộ; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền được nâng
lên; nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từng
bước đổi mới.
2- Một số hạn chế
- Kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa
bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành còn chậm; nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
-
Công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng một số dự án lớn
chưa kịp
thời, tiến
độ triển khai thực hiện một số dự án còn chậm.
-
Công tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch tuy được chú trọng nhưng vẫn còn bất cập, tình trạng đầu tư xây dựng
không phép còn
xảy ra, nhất là tại
các địa bàn có dự án đang triển khai. Công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa
chặt chẽ.
-
Hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã
hội thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu cho
phát triển,
nhất là hạ tầng đô thị; một số công trình hạ tầng giao thông
nội thị, công trình văn hóa, thể dục thể thao… còn thiếu, chưa đảm bảo các tiêu chí đô
thị loại IV.
-
Lao động được
đào tạo có tay nghề không đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn; kết
quả giảm nghèo chưa bền vững; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
3- Nguyên nhân của những hạn
chế
- Xuất phát điểm
của huyện từ khi thành lập còn thấp. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, thực lực
kinh tế, tài chính chưa đủ mạnh dẫn đến sự đầu tư xây dựng và phát triển đô thị
không đầy đủ, làm mất cân đối và quá tải đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đô
thị. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những
biến động phức tạp, đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển đô thị.
- Nhận thức của chính quyền địa
phương cấp cơ sở và ý thức chấp hành của một bộ phận dân cư đối với công tác xây dựng,
phát triển và quản lý đô thị chưa đầy đủ. Việc phân công trách nhiệm, công tác
chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu
năng động, quyết liệt, thậm chí có nơi trì trệ.
- Quản lý xây dựng
và phát triển đô thị còn yếu, chưa đồng bộ, nhiều mặt chưa phù hợp với yêu cầu,
đặc điểm của địa phương; quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch
còn yếu.
- Năng lực quản lý
đô thị chưa theo kịp yêu cầu đòi hỏi thực tế; đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý đô thị còn yếu và thiếu.
II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Mục tiêu
Tập
trung xây dựng, phát triển và mở rộng không gian đô thị Đông Hòa, đảm bảo các
tiêu chí đô thị loại IV theo quy định vào năm 2018, trong đó thị trấn Hòa Vinh
và thị trấn Hòa Hiệp Trung là phần nội thị và thành lập thị xã Đông Hòa
trước năm 2020.
2- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1-
Tập trung lãnh đạo xây dựng, phát triển Đông Hòa lên thị xã (đô thị loại IV)
- Rà soát, bổ sung, xây dựng hoàn thiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, Quy hoạch chung xây dựng huyện đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030, trở thành đô thị công nghiệp, với hạt nhân là Khu kinh
tế Nam Phú Yên.
- Thực hiện phân vạch, điều chỉnh địa giới hành
chính để thành lập phường thuộc thị xã dựa trên quy hoạch địa giới hành chính; dự
kiến hình thành 05 phường để thành lập thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2020. Hoàn
thiện các quy hoạch chung xây dựng thị xã Đông Hòa, trong đó có các thị trấn
Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung trong năm 2016 và ban hành quy chế quản lý kiến trúc
đô thị để có cơ sở quản lý, thực hiện.
- Tập trung hoàn thành những tiêu chí còn thiếu của
đô thị loại IV trên cơ sở tôn trọng điều kiện địa hình tự nhiên, kế thừa, phát
huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, quy hoạch không gian kiến trúc đồng bộ với
các không gian đô thị phụ cận.
- Chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội, thúc đẩy phát triển đô thị; kết hợp giữa cải tạo các khu đô thị cũ, chỉnh
trang các khu dân cư hiện hữu và xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư mới;
phân bố cơ cấu, chức năng hợp lý, tạo diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại, bền vững và bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên,
bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, di
tích, danh thắng riêng có của đô thị, tạo điểm nhấn cho đô thị Đông Hòa.
2.2-
Tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế của huyện
-
Tập trung huy động nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Phấn đấu giai đoạn
2016- 2020, tốc độ
tăng giá trị gia tăng bình quân đạt 20%/năm, thu ngân sách tăng bình quân đạt 20%/năm;
giá trị sản xuất các ngành thương mại- dịch vụ tăng bình quân 15%/năm; đến năm
2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 103 triệu đồng/năm.
- Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sau dầu (các ngành công nghiệp phụ trợ), duy trì
phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào
khu công nghiệp lọc hóa dầu, khu công nghiệp Hòa Hiệp và các khu chức năng của
Khu kinh tế Nam Phú Yên…
- Tập trung cải thiện môi
trường đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, từng bước đưa vào sản xuất ở một số
khu công nghiệp. Bố trí, sắp xếp lại một số cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch
vụ để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế và phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có lợi thế về
tài nguyên, nguyên liệu và lao động tại chỗ như: Chế biến nông, thủy sản, thực
phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; nghiên cứu
phát triển ngành nghề mới theo nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích liên kết phát triển các ngành dịch
vụ- thương mại- du lịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân
phối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tập trung thu hút đầu tư phát triển
các ngành dịch vụ có tiềm năng và giá trị gia tăng cao như: Dịch vụ logistics,
du lịch, thương mại, ngân hàng - tín dụng, y tế, bảo hiểm… Tiếp tục xây dựng
thương hiệu sản phẩm hàng hóa ở một số lĩnh vực có lợi thế.
2.3-
Xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đặc thù nhằm huy động các nguồn lực
đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
- Có cơ chế đặc thù
để huyện Đông Hòa khai thác hiệu quả các dự án huy động từ quỹ đất thông qua
các hình thức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất. Trước mắt, ưu tiên
khai thác quỹ đất dọc các trục giao thông hiện hữu, các dự án khép kín khu dân
cư gắn với chỉnh trang đô thị.
-
Khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách (theo mô hình quan hệ đối tác công-tư - PPP). Thực hiện cơ chế thích hợp để huy động các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị
theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm đến cuối năm 2018 đạt tiêu
chí đô thị loại IV; trong đó tập trung xây dựng và
nâng cấp các công trình trọng điểm còn thiếu theo tiêu chí như giao thông, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao,
giáo dục nghề nghiệp, cấp nước, xử lý chất thải...
2.4-
Đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, quản
lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường,
khuyến khích ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, phát triển kinh tế
xanh. Cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm,
tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu
vực sông, khu công nghiệp.
- Đánh giá kỹ tác động môi trường trước khi thực
hiện các dự án; huy động nguồn lực đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn theo
công nghệ tiên tiến để thay thế biện pháp chôn lấp; thu gom, xử lý rác thải,
nước thải đạt tiêu chuẩn quy định. Chủ động, tích cực thực hiện giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch xây dựng công trình
công cộng phải gắn với chức năng phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai; quản lý chặt
chẽ việc nạo vét, khai thông luồng lạch các sông, cửa biển tạo điều kiện thuận
lợi cho tàu thuyền ra vào và tránh trú bão.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; tăng
cường sự phối hợp và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.5-
Về văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh
- Chú trọng công tác đảm bảo an
sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng
chính sách, đối tượng xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, khai
thác và phát huy tốt giá trị văn hóa các khu di tích trên địa bàn huyện nhằm
giáo dục truyền thống và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã
hội với củng cố quốc phòng - an ninh, chú ý vùng biển và các vùng trọng điểm,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.6-
Đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
- Tăng cường công tác đào
tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao; đồng thời nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hành chính và quản lý đô thị cho đội ngũ cán
bộ, công chức; kịp thời cập nhật những kiến thức mới về khoa học quản lý đô
thị. Gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng, phục vụ quá trình phát triển của huyện
và đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án thu
hút trí thức trẻ về công tác ở xã, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý cho xã và
huyện. Xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa và phát
triển, với số lượng và cơ cấu hợp lý.
- Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, đủ sức lãnh đạo, quản lý và vận động nhân dân trong huyện
thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển. Tăng cường củng cố, kiện
toàn và đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức
đoàn thể trong hệ thống chính trị huyện. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động
của chính quyền các cấp; tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước, nhất là thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, một cửa liên thông hiện đại, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao
tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, góp phần
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI).
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Đảng đoàn HĐND tỉnh chỉ đạo HĐND tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ thực hiện những công việc liên quan theo quy định pháp luật nhằm
tạo điều kiện để xây dựng, phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trực thuộc
tỉnh.
2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng Đề án
thành lập thị xã Đông Hòa và thành lập phường, xã thuộc thị xã Đông Hòa, sớm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đề án được phê duyệt, chỉ đạo các
cơ quan, ban, ngành liên quan, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên và huyện Đông
Hòa triển khai thực hiện. Trước mắt, tập trung tiến hành đầy đủ các thủ tục
trình Bộ Xây dựng sớm công nhận Đông Hòa là đô thị loại IV.
Tiếp tục chỉ đạo rà soát, bổ sung, điều chỉnh đồng
bộ quy hoạch tổng thể phát triển thị xã đến năm 2020 và có định hướng lâu dài. Chỉ
đạo thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị; xây
dựng các quy định về quản lý đô thị và nếp sống văn minh đô thị. Chỉ đạo cân
đối ngân sách, ưu tiên phân bổ hợp lý vốn ngân sách hàng năm cho việc đầu tư,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị huyện Đông Hòa.
3- Ban Thường vụ Huyện ủy Đông Hòa xây dựng chương
trình, kế hoạch xác định rõ nội dung cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
hiệu quả Nghị quyết này của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án thành lập thị xã
Đông Hòa của UBND tỉnh, phấn đấu được Chính phủ công nhận là thị xã Đông Hòa
trước năm 2020. Phối hợp với các ngành của tỉnh xây dựng và thực hiện các quy
định về quản lý đô thị, về nếp sống văn minh đô thị.
Chỉ đạo các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể tổ chức quán triệt chủ trương xây dựng, phát triển và nâng cấp huyện Đông
Hòa trở thành thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2020, làm cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong toàn
Đảng bộ huyện.
4- Các huyện, thị, thành
ủy, nhất là các địa phương lân cận tập trung lãnh đạo, phối hợp thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ có liên quan, góp phần xây dựng huyện Đông Hòa trở thành
thị xã trước năm 2020.
5- Các ban đảng Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp với Ban Thường vụ Huyện ủy Đông Hòa và các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết này của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các phương
tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết; tham mưu tổ
chức việc quán triệt ở cấp tỉnh và hướng dẫn việc tổ chức quán triệt ở các cấp.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ BÍ THƯ (Đã ký) Huỳnh Tấn Việt |
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Nghị quyết số -NQ/TU, ngày /4/2016
của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
Đánh giá
chỉ tiêu phân loại đô thị Đông Hòa theo tiêu chuẩn đô thị loại IV |
||||||
TT |
Các yếu tố
đánh giá |
Chỉ tiêu |
Đánh giá |
|||
Đơn vị |
Quy định |
Điểm q. định |
Hiện trạng đạt |
Điểm |
||
I |
Chức năng đô thị |
|
|
10,5-15 |
|
9,5 |
1 |
Tính chất đô thị |
Trung tâm t.
hợp cấp huyện - TT chuyên ngành cấp tỉnh. |
3,5 - 5 |
Là ĐT trung
tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm tổng hợp cấp huyện |
3,5 |
|
2 |
Kinh tế - xã hội |
|
|
7- 10 |
|
6,0 |
2,1 |
Tổng thu NS trên địa bàn |
Tỷ đồng |
21 - ≥ 30 |
1,4 - 2 |
14,45 |
0,0 |
2,2 |
Cân đối thu chi ngân sách |
Tỷ đồng |
Đủ - dư |
1,0 – 1,5 |
Dư |
1,5 |
2,3 |
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với cả nước (1960
USD) |
lần |
0,5 - ≥ 0,7 |
1,4 – 2,0 |
0,45 |
0,0 |
2,4 |
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất |
% |
5,0 - ≥ 5,5 |
1,4 – 2,0 |
12,69 |
2,0 |
2,5 |
Tỷ lệ các hộ nghèo năm |
% |
20 - ≤ 15 |
1,0 – 1,5 |
8,13 |
1,5 |
2,6 |
Mức tăng dân số hàng năm |
% |
1,3 - ≥ 1,4 |
0,7 – 1,0 |
2,9 |
1,0 |
II |
Quy mô dân số toàn đô thị |
|
|
3,5-5 |
|
7,3 |
1 |
Dân số toàn đô thị |
1000 người |
50 - 150 |
1,4 – 2,0 |
39,47 |
0,0 |
2 |
Dân số nội thị |
1000 người |
20 - 60 |
2,8 – 4,0 |
39,47 |
3,3 |
3 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
40- 70 |
2,8 – 4,0 |
100 |
4,0 |
III |
Mật độ dân số |
Người/km2 |
4.000 - ≥
6.000 |
3,5 – 5,0 |
5838 |
4,9 |
IV |
Tỷ lệ lao động phi NN |
% |
70 - ≥ 75 |
3,5 – 5,0 |
70 |
3,5 |
V |
Hệ thống HT đô thị |
|
|
38,5-55 |
|
36,0 |
1 |
Nhà ở |
|
|
7- 10 |
|
10,0 |
1,1 |
S sàn xây dựng bình quân |
m2
sàn/người |
12 - ≥ 15 |
3,5 – 5,0 |
16,76 |
5,0 |
1,2 |
Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố |
% |
55 - ≥ 65 |
3,5 – 5,0 |
100 |
5,0 |
2 |
Công trình C. cộng đô thị |
|
|
7-10 |
|
4,9 |
2,1 |
Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở. |
m2/người |
1,0 - ≥ 1,5 |
1,0 – 1,5 |
1 |
1,0 |
2,2 |
Chỉ tiêu đất dân dụng |
m2/người |
61 - ≥ 78 |
1,0 – 1,5 |
64 |
1,5 |
2,3 |
Đất xây dựng các công trình công cộng cấp đô thị |
m2/người |
3,0 - ≥ 4,0 |
1,0 – 1,5 |
2,5 |
0,0 |
2,4 |
Cơ sở y tế |
Giường |
1,5 - ≥ 2,0 |
1,0 – 1,5 |
2,16 |
1,5 |
2,5 |
Cơ sở giáo dục, đào tạo |
Cơ sở |
2,0 - ≥ 4,0 |
0,7 – 1,0 |
0 |
0,0 |
2,6 |
Trung tâm văn hóa |
Công trình |
2,0 - ≥ 4,0 |
0,7 – 1,0 |
0 |
0,0 |
2,7 |
Trung tâm TDTT |
Công trình |
2,0 - ≥ 3,0 |
0,7 – 1,0 |
0 |
0,0 |
2,8 |
Trung tâm thương mại dịch vụ |
Công trình |
2,0 – ≥ 4,0 |
0,7 – 1,0 |
3 |
0,85 |
3 |
Hệ thống giao thông |
|
|
7- 10 |
|
2,8 |
3,1 |
Đầu mối giao thông |
Cấp |
TV - Tỉnh |
1,4 – 2,0 |
Tiểu vùng |
1,4 |
3,2 |
Tỷ lệ đất GT/ đất XDĐT |
% |
12 - ≥ 17 |
1,4 – 2,0 |
10 |
0,0 |
3,3 |
Mật độ đường chính trong khu vực nội thị |
km/km2 |
6,0 - ≥ 8,0 |
1,4 – 2,0 |
4,85 |
0,0 |
3,4 |
Tỷ lệ PV hành khách công cộng |
% |
3,0 - ≥ 5,0 |
1,4 – 2,0 |
2,5 |
0,0 |
3,5 |
S đất GT/ dân số nội thị |
m2/người |
7,0 - ≥ 9,0 |
1,4 – 2,0 |
7 |
1,4 |
4 |
Hệ thống cấp nước |
|
|
3,4-5 |
|
4,5 |
4,1 |
Tiêu chuẩn cấp nước SH |
Lít/người/ |
90 - 100 |
1,4 – 2,0 |
100 |
2,0 |
4,2 |
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch |
% |
55 - ≥ 65 |
1,0 – 1,5 |
55 |
1,0 |
4,3 |
Tỷ lệ nước thất thoát |
% |
25 - ≥ 20 |
1,0 – 1,5 |
20 |
1,5 |
5 |
Hệ thống thoát nước |
|
|
4,2-6 |
|
4,6 |
5,1 |
M. độ cống thoát nước chính |
km/km2 |
3,0 - ≥ 3,5 |
1,4 – 2,0 |
3 |
1,4 |
5,2 |
T. lệ nước thải SH xử lý |
% |
20 - ≥ 35 |
1,4 – 2,0 |
22 |
1,48 |
5,3 |
Tỷ lệ cơ sở SX mới XD có trạm xử lý nước thải |
% |
60 - ≥ 80 |
1,4 – 2,0 |
70 |
1,7 |
6 |
Cấp điện và CS Công cộng |
|
|
2,8-4 |
|
3,2 |
6,1 |
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt |
Kwh/ người/
năm |
350 - ≥ 500 |
1,4 – 2,0 |
400 |
1,6 |
6,2 |
Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được
chiếu sáng |
% |
90 - ≥ 95 |
0,7 – 1,0 |
90 |
0,7 |
6,3 |
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng |
% |
50 - 70 |
0,7 – 1,0 |
60 |
0,85 |
7 |
TT, BC viễn thông |
|
|
1,4-2 |
|
2,0 |
|
Số thuê bao bình quân/ số dân |
máy/100dân |
8.-14 |
1,4 – 2,0 |
25 |
2,0 |
8 |
Cây xanh, thu gom XLCT và nhà tang lễ |
|
|
5,6-8 |
|
4,1 |
8,1 |
Đất cây xanh đô thị |
m2/người |
5,0 - ≥ 7,0 |
0,7 – 1,0 |
5 |
0,7 |
8,2 |
Đất cây xanh công cộng |
m2/người |
4,0 - ≥ 5,0 |
1,4 – 2,0 |
4 |
1,4 |
8,3 |
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom |
% |
70 - ≥ 80 |
1,4 – 2,0 |
80 |
2,0 |
8,4 |
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý |
% |
65 - ≥ 70 |
1,4 – 2,0 |
60 |
0,0 |
8,5 |
Số nhà tang lễ |
nhà |
1,0 - ≥ 2,0 |
0,7 – 1,0 |
0 |
0,0 |
VI |
Kiến trúc cảnh quan đô thị |
|
|
7- 10 |
|
6,8 |
1 |
Quy chế QL QHKT đô thị |
Có quy chế, thực hiện chưa đạt/
Có quy chế từng khu vực, thực hiện tốt theo quy chế |
1,4 – 2,0 |
chưa có |
0,0 |
|
2 |
Khu đô thị mới (khu) |
Có QH-có DA |
0,7 – 1,0 |
Có dự án |
1,0 |
|
3 |
Khu cải tạo, chỉnh trang (khu) |
Có QH-Có DA |
0,7 – 1,0 |
Có dự án |
1,0 |
|
4 |
Tuyến phố VMĐT/ tổng số đường
chính |
% |
10 - ≥ 20 |
1,4 – 2,0 |
10 |
1,4 |
5 |
Số lượng không gian công cộng |
khu |
2,0 - ≥ 4,0 |
1,4 – 2,0 |
3 |
1,7 |
6 |
Công trình kiến trúc tiêu biểu |
Hội nghề
nghiệp tại địa phương công nhận |
0,7 – 1,0 |
Địa phương |
0,7 |
|
7 |
Tỷ lệ các công trình DS, VHLS và
KT tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo |
% |
30 - 40 |
0,7 – 1,0 |
50 |
1,0 |
Tổng điểm |
|
|
70 - 100 |
|
67,96 |
________________________________