|
Ảnh minh họa |
Nhà nước
cũng khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Đồng
thời, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ theo quy định.
3
mức chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Nghị
định cũng quy định các tiêu chuẩn công nhận các xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học; đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn xóa mù chữ.
Điểm mới
của Nghị định 20/2014/NĐ-CP so với Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày
22/11/2001 là về tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Trong khi Nghị định 88/2001/NĐ-CP chỉ quy định một mức công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì Nghị định 20/2014/NĐ-CP
quy định chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở có 3 mức độ: 1, 2, 3.
Trong
đó, xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 phải bảo đảm
tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn
công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ
tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
Huyện
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 phải có ít nhất 90% số xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1. Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 1 có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở mức độ 1.
Để đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 và mức độ 3
thì đòi hỏi yêu cầu cao hơn về tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15
đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở.
Tiêu
chuẩn đạt chuẩn xóa mù chữ
Đối tượng xóa mù chữ
là những người trong độ tuổi từ 15-60 chưa biết chữ. |
Nghị
định cũng quy định 2 mức độ đạt chuẩn biết chữ. Người đạt chuẩn biết chữ mức độ
1 phải đáp ứng tiêu chuẩn: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình
xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp
3 chương trình giáo dục tiểu học.
Người
đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 phải đáp ứng tiêu chuẩn: Hoàn thành giai đoạn 2
chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành
chương trình giáo dục tiểu học.
Theo
Nghị định, xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 là xã có ít nhất 90% số người trong
độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ
tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.
Huyện
đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 1. Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 có ít nhất 90% số huyện
được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
Ngoài
ra, Nghị định cũng quy định về thẩm quyền kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ. Cụ thể, UBND cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra và ra quyết
định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với xã. UBND cấp tỉnh
kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối
với huyện. Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với tỉnh.
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2014.
(Nguồn: Chinhphu.vn)