|
Ảnh minh họa |
Thêm trường hợp được áp thuế suất ưu đãi 10%
Sửa đổi, bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP,
Nghị định 12/2015/NĐ-CP
đã bổ sung 2 trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm
gồm: Thứ nhất, thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản
xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy
mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định
theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện
giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Thứ hai, thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 1- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; 2- Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy;
điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 1/1/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Thuế suất TNCN đối với thu nhập trong từng ngành nghề
Đồng thời, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung quy định về thuế thu nhập cá
nhân tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Trong đó, về thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, Nghị định mới ban hành nêu
rõ, cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên
doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân
kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế
suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân
kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ
quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh thu tính thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính
thuế.
Một trong những điểm mới nữa của Nghị định 12/2015/NĐ-CP
là quy định rõ thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Cụ thể, thuế suất đối với thu nhập từ phân
phối, cung cấp hàng hóa là 0,5%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu 2% (Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán
hàng đa cấp 5%); Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác 1%.
Phạt chậm
nộp thuế 0,05%/ngày
Theo Nghị
định này, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời
hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế,
thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền
thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế
tự phát hiện từ ngày 1/1/2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế
đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền
ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước
chưa thanh toán.
Nghị định cũng nêu rõ, trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp
thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.
Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế tiền thuế
nợ, tiền chậm nộp.
Gia hạn nộp thuế
Về việc gia hạn nộp thuế, Nghị định quy định việc gia hạn nộp thuế được
xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp
sau: a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh
do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ (thiệt hại vật chất là những tổn
thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị,
phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có
giá trị như tiền); b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất, kinh doanh; c) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản
xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài
thời gian giao hàng; d) Các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm, kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế đối với trường hợp a, c. Còn thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 1 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp b, d.
(Nguồn chinhphu.vn)