|
Ảnh minh họa |
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại
địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất muối theo quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng
đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy
định; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển
đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy
định.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong 3 trường hợp sau:
1- Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; 2- Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để nuôi trồng
thủy sản theo quy định; 3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự
án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định.
Đơn giá thuê đất
Về đơn giá thuê đất, Nghị định quy định rõ, trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá thì đơn giá thuê đất hàng
năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính
thu tiền thuê đất.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
không thông qua hình thức đấu giá thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời
gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất.
Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê
đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Đơn giá trúng
đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không
vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định liền kề trước đó.
Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
(Theo chinhphu.vn)