Theo đó, Quy định này quy định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị; hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại nông thôn; hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch; hạn mức
đất trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh.
|
Ảnh minh họa |
Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân làm nhà ở
Theo quy định này, hạn mức đất
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở được phân theo khu vực.
Cụ thể, theo khu vực I: gồm các
phường thuộc thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu, thị trấn thuộc các huyện Tây
Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và Tuy An hạn mức tối thiểu là 60 m2; hạn mức
tối đa 150 m2.
Đối với khu vực II: gồm xã Bình
Ngọc, Bình Kiến thuộc thành phố Tuy Hòa, thị
trấn thuộc các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh hạn mức
tối thiểu 80 m2; hạn mức tối đa 200 m2.
Đối với khu vực III: xã Hòa Kiến, xã
An Phú thuộc thành phố Tuy Hòa, các xã còn lại thuộc thị xã Sông Cầu, huyện Tây
Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và Tuy An hạn mức tối thiểu 100 m2; hạn mức
tối đa 250 m2.
Đối với khu vực IV: các xã còn lại
thuộc các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa,
Sông Hinh hạn mức tối thiểu 150 m2; hạn mức
tối đa 400 m2.
Quy định cũng nêu rõ, việc lập quy
hoạch chi tiết phân lô để giao đất ở không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất (kể cả giao đất ở tái định cư) phải đảm bảo thửa đất có diện tích
không được nhỏ hơn mức tối thiểu và lớn hơn mức tối đa nêu trên, đồng thời bề
rộng cạnh thửa đất tiếp giáp mặt đường như sau: đường phố có lộ giới ≥ 20m,
cạnh thửa đất tiếp giáp mặt đường ≥ 5m; đường phố có lộ giới < 20m, cạnh thửa đất tiếp giáp mặt đường ≥
4m.
Hạn mức giao đất trồng rừng
Quy định về hạn mức giao đất để trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản, làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 02 ha đối
với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất để sử dụng vào
nhiều mục đích bao gồm để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì
tổng diện tích các loại đất được giao không quá năm 5 ha.
Giao đất để trồng cây lâu năm: không quá 10 ha đối với các
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với các xã, phường, thị
trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất
trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 5 ha đối với các
xã đồng bằng; không quá 25 ha đối với các xã miền núi.
Giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất: không quá 30
héc ta đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất
rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta....
Quy định cũng nêu rõ, không điều chỉnh lại diện tích đất ở
ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp trước ngày Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 16/11/2004), kể cả trường hợp diện
tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận vượt quá hạn mức công nhận đất ở theo quy
định hiện hành của UBND Tỉnh, trừ trường hợp thửa đất ở có nhà ở gắn liền với
vườn, ao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
Các hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được xem
xét cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức công nhận đất ở theo Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 315/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND Tỉnh.
Mỹ Luận