5 điều kiện
cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài gồm: Thứ nhất, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Thứ hai,
có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. Thứ ba, là nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Đối với người lao động
nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại
Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh,
giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Thứ tư, không phải là người
phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước ngoài. Thứ năm, được chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước
ngoài.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp là không quá 2 năm và theo thời
hạn của một trong các trường hợp: Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký
kết; thời hạn của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc
tại Việt Nam; thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt
Nam và phía nước ngoài...
Nghiêm cấm sử dụng LĐ nước ngoài làm
công việc LĐ Việt Nam có khả năng thực hiện
Nghị
định nêu rõ, hằng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác
định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà
người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch
UBND cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Chủ
tịch UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho từng người sử dụng lao động về
việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Cũng
theo Nghị định, trường hợp cần sử dụng người lao động nước ngoài có chuyên môn
phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải
kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động
nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử dụng người lao động
nước ngoài thực hiện các công việc mà người lao động Việt Nam có khả năng thực
hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động
không qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ.
Trước
khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm đề nghị tuyển
người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động
nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi
nhà thầu thực hiện gói thầu.
Chủ
tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung
ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 2 tháng, kể từ
ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 1 tháng,
kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không
giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch
UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
và tình hình sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2013.
(Theo chinhphu.vn)