Chính sách mới
Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước và mức trần phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (15/07/2013)
Kể từ ngày 01/01/2013, mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần phí dịch vụ thủy lợi nội đồng được điều chỉnh, áp dụng theo Quyết định số 1193 vừa được UBND tỉnh ban hành.

Cụ thể, mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa như sau:

Vùng và biện pháp công trình

Mức thu

(1.000 đồng/ha/vụ)

Vùng miền núi

 

Tưới, tiêu bằng động lực

1.811

Tưới tiêu bằng trọng lực

 1.267

Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.539

Các vùng khác

 

Tưới, tiêu bằng động lực

1.409

Tưới tiêu bằng trọng lực

986

Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.197

Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức thu trên; Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức thu trên; Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức thu trên; Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so với mức thu trên; Trường hợp phải tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu trên.

Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ đông) thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối, tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

Mức thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ: nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi, mức thu 5% giá trị sản lượng; Nuôi cá bè, mức thu 6% giá trị sản lượng; sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện, mức thu 12% giá trị sản lượng thương phẩm; Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, mức thu 10% tổng giá trị doanh thu.

Mức trần phí dịch vụ thủy lợi nội đồng

Quy định cũng nêu rõ, mức trần phí dịch vụ thủy lợi nội đồng đối với khu vực đồng bằng 420.000 đồng/ha/vụ; đối với vùng miền núi (các xã miền núi) 600.000 đồng/ha/vụ.

Các tổ chức quản lý thủy nông địa phương, tùy điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; đặc điểm của từng hệ thống thủy lợi nội đồng, thông qua Đại hội xã viên hoặc tập thể người sử dụng nước thỏa thuận mức thu (bằng tiền) phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng từ sau cống đầu kênh cho phù hợp với tiêu chí lấy thu bù chi, đảm bảo kinh phí cho tổ chức quản lý thủy nông hoạt động. Mức phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng thỏa thuận không được cao hơn mức trần phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng nêu trên.

 

Quốc Vũ

 

GIỚI THIỆU PHÚ YÊN

Video clip

Thống kê truy cập

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng:

Thư viện ảnh

Liên kết các website