Cụ thể, mức trần tiền ký quỹ sẽ tùy thuộc vào ngành nghề và thị trường
tiếp nhận lao động. Mức trần thấp nhất là 300 USD đối với thị trường lao động
Malaysia, Brunei, Thái Lan, Lào. Mức cao nhất là 3.000 USD đối với thực tập
sinh đi Nhật Bản và lao động thẻ vàng, visa E-7, thuyền viên trên tàu cá
(gần bờ) tại Hàn Quốc.
Người lao động và doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận về việc ký quỹ theo
ngành, nghề, nước tiếp nhận lao động với mức tiền ký quỹ không quá mức trần
tiền ký quỹ theo quy định.
Trường
hợp người lao động không ký quỹ hoặc không đủ tiền để ký quỹ, doanh nghiệp dịch
vụ có thể thỏa thuận với người lao động thực hiện bảo lãnh theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11/7/2007 của liên Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về
nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Việc
thực hiện, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động được thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN
ngày 04/9/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký
quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo
đó, trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, doanh nghiệp có quyền yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền ký quỹ
của người lao động để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây
ra cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải xuất trình văn bản
hoà giải thành với người lao động hoặc phán quyết đã có hiệu lực thi hành của
Toà án. Số tiền ký quỹ còn thừa (nếu có) phải trả lại cho người lao động, nếu
tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
Mức trần tiền ký quỹ doanh nghiệp được thỏa thuận ký với người lao động
tại một số thị trường:
TT |
Thị trường |
Ngành nghề |
Mức trần tiền ký quỹ |
1 |
Đài Loan |
Công nhân nhà máy, xây dựng |
1.000 USD |
GVGĐ, chăm sóc sức khỏe |
800 USD |
||
Thuyền viên tàu cá xa bờ |
900 USD |
||
Ngành nghề khác |
1.000 USD |
||
2 |
Malaysia |
Mọi ngành nghề |
300 USD |
3 |
Nhật Bản |
Thực tập sinh |
3.000 USD |
Thuyền viên trên tàu cá xa bờ, gần bờ và tàu
vận tải |
1.500 USD |
||
4 |
Hàn Quốc |
Thuyền viên trên tàu cá (gần bờ) |
3.000 USD |
Thuyền viên trên tàu cá xa bờ |
1.500 USD |
||
Lao động thẻ vàng, visa E-7 |
3.000 USD |
||
5 |
Các nước khu vực Trung Đông (Saudi Arabia,
UAE, Kuwait, Barhain, Oman, Jordan, Qatar, Iran, Iraq, Lebanon, Israel,
Palestine, Yemen) |
Mọi ngành nghề |
800 USD |
6 |
Các nước Châu Phi |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
7 |
Australia và New Zealand |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
8 |
Vương quốc Anh |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
9 |
Liên bang Đức |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
10 |
Liên bang Nga |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
11 |
Các nước Châu Mỹ |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2013.
(Theo chinhphu.vn)