|
Ảnh minh họa |
Theo Thông tư 48/2014/TT-BGTVT vừa được Bộ Giao thông vận tải ban hành
có hiệu lực từ ngày 1/12/2014 thì giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe
có thời hạn đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60 tuổi đối với nam; trong
trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì
giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
So với quy định cũ tại Thông tư 46/2012/TT-BGTVT,
giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Như vậy quy
định tại thông tư mới thì thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 tăng lên đáng kể.
Ngoài giấy phép lái xe hạng B1 thì thời hạn của các loại giấy phép lái
xe khác vẫn được giữ nguyên.
Cụ thể, giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. Giấy phép
lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Giấy phép lái xe hạng C,
D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái
xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ
ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết
kế dưới 3.500kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg. |
Giấy
phép lái xe cho người nước ngoài
Thông tư cũng sửa đổi một số quy định về giấy phép lái xe cho người nước
ngoài. Cụ thể, người nước ngoài hoặc người Việt nam cư trú ở nước ngoài có nhu
cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
- Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép
lái xe tương ứng của Việt Nam.
- Nếu có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì
được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang
giấy phép lái xe Việt Nam.
- Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
(Nguồn chinhphu.vn)