Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Yên trân
trọng giới thiệu toàn văn báo cáo này.
PHẦN
THỨ NHẤT
Tình
hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội năm 2014
Năm 2014, bên cạnh một số thuận lợi cơ bản,
Tỉnh ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Thời tiết diễn biến phức tạp, nắng
nóng kéo dài; thị trường tiêu thụ một số sản phẩm công nghiệp tiếp tục gặp khó
khăn; tình hình căng thẳng trên biển Đông; các dự án lớn trên địa bàn triển
khai giải phóng mặt bằng cùng một lúc,… đã tác động ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, đời sống nhân dân và công tác chỉ đạo, điều hành. Tuy nhiên,
nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
02/01/2014 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014; sự nổ lực của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong Tỉnh nên tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn cơ bản
ổn định và có mặt phát triển.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) giá so
sánh năm 2010) đạt 8,7% (KH12-12,5%).
Trong đó: Nông- lâm- thủy sản: 2,3% (KH
3,5-4%)
Công nghiệp - Xây dựng: 11% (KH 16-16,5%)
Dịch vụ: 10,9% (KH 13,5-14%)
- Sản lượng lương thực có hạt 387,2 nghìn
tấn (KH 387 nghìn tấn), tăng 0,05%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 95 triệu USD (KH
150 triệu USD), đạt 63,4%.
- Thu ngân sách trên địa bàn 2.150,9 tỷ đồng/KH
2.150 tỷ đồng, tăng 0,04% (trong đó có 307,7 tỷ đồng thu viện phí)
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
ước thực hiện 14.141,3 tỷ đồng (KH 14.000tỷ đồng), tăng 1%.
- Mức giảm sinh 0,4‰ (KH 0,4‰).
- Mức giảm suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi 0,8% (KH 1,2%).
- Giải quyết việc làm 23.580 lao động (KH
23.500 lao động), tăng 0,34%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,3% (KH 2,5%).
- Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế 65,9% (KH
68%).
- Tỷ lệ lao động tham gia BHXH/tổng số lao
động đang làm việc trong nền kinh tế 15,65% (KH 14%).
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 38% (KH 38%).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh 90% (KH 86%).
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh 99% (KH 99%), trong đó tỷ lệ hộ dân cư thành thị sử dụng nước sạch
70%.
Trong đó có 10/14 chỉ tiêu đạt kế hoạch;
còn lại 04 chỉ tiêu sau đây không đạt kế hoạch, đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế.
- Mức giảm suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi.
Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
I. VỀ
KINH TẾ
1.
Thực hiện các giải pháp chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường ổn định kinh tế,
kiểm soát lạm phát
Đã tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết
01/NQ-CP ngày 02/01/2014 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ
về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu. Tình hình kinh tế của Tỉnh tiếp tục ổn định và có một
số mặt phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng công
nghiệp-xây dựng chiếm 35,7% (năm 2013 là 35,4%); nông-lâm-thủy sản chiếm 23%
(năm 2013 là 24,3%) và dịch vụ chiếm 41,3% (năm 2013 là 40,3%). Thu nhập bình
quân đầu người là 29,8 triệu đồng, tăng 11,5% so năm trước (năm 2013 là 26,7
triệu đồng). Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm 2014 tăng 5,75% so
với cùng kỳ. Chính sách tiền tệ, tài chính được thực hiện linh hoạt, chặt
chẽ.
Tập trung chỉ đạo công tác quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản. Chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ
các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đồng thời huy động nhiều nguồn vốn để đầu
tư, góp phần tăng tổng vốn đầu tư phát triển 28,4% so với cùng kỳ. Thu ngân
sách đạt 100,04% dự toán Tỉnh giao, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Chi
tiêu ngân sách chặt chẽ. Thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã
hội cho các đối tượng trên địa bàn.
2. Về
sản xuất nông-lâm-thủy sản
Sản xuất nông-lâm-thủy sản gặp nhiều khó
khăn, nhưng vẫn tăng so năm trước. Giá trị sản xuất nông-lâm nghiệp và thuỷ sản
ước đạt 9.796,3 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), đạt 98,7% so với kế hoạch, tăng
2,2% so cùng kỳ. Năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt 70,3 tạ/ha, cao nhất từ trước
đến nay; lúa vụ Hè Thu năng suất đạt 64,7 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so cùng vụ năm
trước. Sản lượng lương thực có hạt đạt 387,2 ngàn tấn, tăng 0,2% so năm 2013.
Năng suất mía, sắn tăng khá. Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm giảm so với
cùng kỳ. Thời tiết khô hạn kéo dài nên đã xảy ra 16 vụ cháy rừng, với diện tích
thiệt hại 317,4ha.
Nuôi trồng thủy sản cơ bản ổn định. Sản
lượng các loại thủy sản nuôi trồng ước đạt 10.540 tấn, tăng 1,9% so với cùng
kỳ. Sản lượng khai thác thuỷ sản ước đạt 49.000 tấn, giảm 1,8% so cùng kỳ. Đã
tập trung triển khai thực hiện Nghị định 67 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản. Phê duyệt hỗ trợ 99,1 tỷ đồng cho các tàu cá khai thác hải
sản trên các vùng biển xa bám biển sản xuất kết hợp với bảo vệ an ninh chủ
quyền vùng biển.
3. Về
phòng chống thiên tai
- Công tác phòng chống thiên tai được tập
trung chỉ đạo và triển khai sâu rộng đến cấp cơ sở. Tình hình hạn hán trong
những tháng đầu năm diễn ra rất nghiêm trọng, nắng hạn đã làm cho 187ha lúa vụ
Đông Xuân bị mất trắng; 576ha diện tích lúa Hè Thu không thể sản xuất do thiếu
nước; 17.532 ha cây trồng các loại bị ảnh hưởng. Ước thiệt hại do hạn hán gây
ra cho sản xuất nông nghiệp là 199 tỷ đồng. UBND Tỉnh đã tập trung huy động các
phương tiện, nguồn lực tại các địa phương gần 40 tỷ đồng và phân bổ 10,9 tỷ
đồng hỗ trợ của Chính phủ cho công tác chống hạn.
- Đã tổ chức Hội nghị quán triệt, triển
khai thực hiện Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 và triển khai nhiệm vụ công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2014. Đáng chú ý vào ngày
13/10, do tình hình nước triều dâng kết hợp với gió cấp 4-5 đã tạo sóng lớn
đánh vào khu vực Xóm Rớ, phường Phú Đông làm thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc
của 20 hộ gia đình. Đã kịp thời chỉ đạo các ngành chức năng khẩn trương khắc
phục thiệt hại, ổn định đời sống cho bà con nhân dân và xử lý khắc phục khẩn
cấp trước mùa mưa bão năm 2014.
4. Về
xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới được tập trung chỉ đạo và có những chuyển biến tích cực. Số xã
đạt bình quân 8,88 tiêu chí, tăng 0,92 tiêu chí so với năm 2013. Một số tiêu
chí đạt thấp như: tiêu chí về thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,
chợ... Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế. Đến đầu tháng
12/2014, toàn Tỉnh có 01 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (xã Bình Kiến, Tp
Tuy Hòa), 01 xã đạt 17 tiêu chí (Hòa
Quang Bắc, huyện Phú Hòa); 04 xã đạt 16 tiêu chí (Bình Ngọc-TP. Tuy Hòa; xã Hòa
Phong, Hòa Tân Tây - huyện Tây Hòa và xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa), 02 xã đạt 15 tiêu chí (Hòa Kiến và An Phú -TP Tuy
Hòa), 23 xã đạt từ 10 -13 tiêu chí, 51 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, 06 xã đạt dưới
05 tiêu chí. Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn ước thực hiện đạt trên
500km, vượt kế hoạch đề ra. Phân bổ 10 tỷ đồng vốn vay tín dụng ưu đãi năm 2014
(đợt 2) để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, các công trình thủy
lợi, trạm bơm điện cho các huyện Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, Sơn Hoà.
5. Về
sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện
13.684,9 tỷ đồng, đạt 93,4% kế hoạch, tăng 9,8% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm
chủ lực của Tỉnh vẫn giữ mức tăng trưởng khá như: bia các loại, hàng may mặc,
đường kết tinh, hải sản các loại, thuốc viên các loại, điện thương phẩm... Bên
cạnh đó, một số sản phẩm giảm do thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, sức
cạnh tranh thấp như: nhân hạt điều, mây tre lá, phân bón các loại, riêng lắp
ráp ô tô ngừng sản xuất… Các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp cũng gặp
nhiều khó khăn, doanh thu giảm 13,3% so với cùng kỳ. Công tác khuyến công được
chú trọng, đã triển khai thực hiện 02 đề án khuyến công quốc gia. Hoàn thành
công tác bàn giao lưới điện nông thôn cho ngành điện quản lý và cơ bản thực
hiện hoàn trả vốn cho các HTX theo quy định.
6. Về
dịch vụ
Thương mại và các ngành dịch vụ có nhiều cố
gắng nâng cao chất lượng, doanh thu đạt khá so với cùng kỳ. Đã phối hợp tổ chức
thành công 02 Hội chợ quy mô cấp khu vực, thu hút hơn 12.000 lượt khách tham
quan, mua sắm. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện chương trình đưa hàng Việt về
nông thôn. Đã tạm ứng 20 tỷ đồng cho 02 doanh nghiệp để dự trữ một số mặt hàng
thiết yếu góp phần bình ổn giá cả, thị trường những tháng cuối năm 2014 và phục
vụ Tết Nguyên đán Ất Mùi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước thực hiện
20.163,3 tỷ đồng, đạt 92% kế hoạch tăng 14,5% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch xuất
khẩu ước thực hiện là 95 triệu USD, đạt 63,4% kế hoạch, giảm 4%. Tổng kim ngạch
nhập khẩu 64,2 triệu USD, đạt 98,8% kế hoạch, tăng 20,4% so cùng kỳ.
Dịch vụ du lịch tăng khá. Tổ chức công bố
biểu trưng du lịch Phú Yên và 06 địa danh của Phú Yên lọt vào Top điểm đến hấp
dẫn nhất Việt Nam (gồm: Đèo Cù Mông, Hải đăng Đại Lãnh, Tháp Nhạn, Vịnh Xuân
Đài, Vịnh Vũng Rô, Gành đá Đĩa). Đã tiếp đón 750.000 lượt khách lưu trú, đạt
100% kế hoạch, tăng 25% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 77.000 lượt, tăng
40% (riêng khách Nga 12.200 lượt, tăng 40%). Doanh thu du lịch 670 tỷ đồng,
tăng 24% so cùng kỳ. Dịch vụ vận tải hoạt động ổn định và phát triển, doanh thu
đạt 1.889 tỷ đồng, tăng 20,4% so cùng kỳ. Dịch vụ bưu chính viễn thông đảm bảo
thông tin thông suốt. Mật độ thuê bao điện thoại đạt 100 thuê bao/100 dân, mật
độ thuê bao internet đạt 43 thuê bao/100 dân. Doanh thu đạt 955,7 tỷ đồng, tăng
3,9% so cùng kỳ. Các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh đã tổ chức các
chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; đối thoại với các doanh nghiệp
để tháo gỡ khó khăn và tổ chức ký kết các hợp đồng thương mại hỗ trợ vốn vay
cho 50 khách hàng. Tổng dư nợ ước đạt 12.272 tỷ đồng đạt 98,2% kế hoạch, tăng
10% so với đầu năm.
7. Về
thu-chi ngân sách
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt
dự toán. Tổng thu ngân sách ước thực hiện 2.150,9 tỷ đồng, đạt 100,04% dự toán
Tỉnh (trong đó có 307,7 tỷ đồng thu viện phí), tăng 10,9% so cùng kỳ. Có 05/14
khoản thu thực hiện không hoàn thành dự toán, với tổng số hụt thu là 149,4 tỷ
đồng. Hầu hết các huyện, thị xã ước thực hiện thu trong cân đối ngân sách hoàn
thành và vượt dự toán Tỉnh giao; riêng thành phố Tuy Hòa ước thu đạt 96% dự
toán.
- Tổng chi ngân sách địa phương ước thực
hiện 5.381,2 tỷ đồng, đạt 94% dự toán ngân sách địa phương điều hành năm 2014.
Các khoản chi cơ bản đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm.
8. Về
phát triển các thành phần kinh tế
Trong điều kiện khó khăn, nhưng các thành
phần kinh tế Tỉnh có nhiều cố gắng mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Chuẩn bị các điều kiện cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
Phú Yên. Tập trung xây dựng phương án sắp xếp, cơ cấu lại mô hình hoạt động của
Công ty TNHH MTV cảng Vũng Rô. Đã cấp mới đăng ký kinh doanh cho 212 doanh
nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 438 tỷ đồng; đăng ký hoạt động lại cho 10 doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn nên có 55 doanh nghiệp giải thể và 114 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.
Lũy kế đến nay, trên địa bàn Tỉnh có 2.157 doanh nghiệp đang hoạt động. Tiếp
tục mở các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX. Đã thành lập mới 05
HTX; giải thể 01 HTX; lũy kế đến nay có 128 HTX đang hoạt động, trong đó có 40%
HTX làm ăn có hiệu quả.
9. Về
quy hoạch, quản lý nhà nước về xây dựng
Công tác quy hoạch, quản lý Nhà nước về xây
dựng được chú trọng. Đã phê duyệt quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp, quy
hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu
thông muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục rà soát, hiệu chỉnh,
cập nhật, bổ sung các quy hoạch đã đến hạn điều chỉnh, gắn với tổ chức sắp xếp
lại các khu dân cư hợp lý theo các Đề án phát triển đô thị và Đề án xây dựng
nông thôn mới. Ban hành quy định cấp Giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ; quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng đường Hùng Vương, thành phố Tuy
Hòa. Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của các đơn vị
tư vấn, nhà thầu; thanh tra xử lý các vi phạm hành chính về lĩnh vực xây dựng.
10.
Về đầu tư phát triển
Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực cho đầu
tư phát triển, gắn với tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tập trung chỉ đạo triển khai Luật đầu tư công; Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 14.141,3 tỷ đồng, đạt 101%
kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ, trong đó: vốn thuộc ngân sách Nhà nước là
4.806,1 tỷ đồng, tăng 34,4%; vốn của hộ cá thể và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 4.687,9 tỷ đồng, tăng 24,6%; vốn FDI là 4.647,3 tỷ đồng, tăng 26,6% so
cùng kỳ. Đã huy động, tranh thủ được nhiều nguồn vốn để tập trung đầu tư hoàn
thành một số dự án lớn như: Hồ chứa nước Buôn Đức, huyện Sông Hinh; Cầu
Bến Lớn, huyện Đông Hòa; Cầu Long Phú, huyện Tuy An; tuyến đường cứu hộ, cứu
nạn, tránh lũ Sơn Hoà-Tuy An (ĐT 643) và tổ chức khởi công dự án Cảng
cá Phú Lạc, huyện Đông Hòa; tuyến đường Xuân Phước - Phú Hải…
Lãnh đạo UBND Tỉnh và các chủ đầu tư tiếp
tục dành nhiều thời gian đi kiểm tra thực tế các công trình để kịp thời chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn; mượn nguồn để bố trí vốn cho một số dự án quan trọng; chỉ đạo
thay thế một số nhà thầu yếu kém; chỉ đạo đẩy mạnh công tác hoàn ứng và giải
ngân vốn các công trình. Tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
ước thực hiện đạt 95%; trong đó vốn trái phiếu Chính phủ đạt 99,2% so kế hoạch.
Tổng số dư tạm ứng cho các công trình đã đến hạn nhưng chưa thu hồi là 177,6 tỷ
đồng, trong đó khối Tỉnh là 154,6 tỷ đồng, khối huyện là 23 tỷ đồng. Công tác
quyết toán các công trình còn chậm; hiện còn 77 dự án hoàn thành nhưng chưa
quyết toán theo quy định (trong đó khối Tỉnh có 13 dự án, khối Huyện 64 dự án).
Tổng số nợ khối lượng các công trình chưa bố trí được vốn thanh toán là 195,7
tỷ đồng, trong đó các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương là 135,2 tỷ đồng
(gồm: Khối Tỉnh 65,1 tỷ đồng, khối Huyện 70,1 tỷ đồng) và vốn ngân sách trung
ương 60,5 tỷ đồng, chủ yếu tập trung ở các dự án thuộc ngành Giao thông, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo…
Tập trung phối hợp, triển khai thực hiện
các dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn; tăng cường đi kiểm tra thực tế,
chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ các dự án
lớn như: dự án Mở rộng Quốc lộ 1, Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô, hầm đường bộ qua
đèo Cả…
11.
Về thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách
Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án ngoài
ngân sách, thực hiện chặt chẽ hơn việc thẩm định các dự án trước khi cho chủ
trương đầu tư. Chỉ số PCI của tỉnh năm 2013 đạt 54,48 điểm, đứng vị trí thứ
51/63 (tăng 01 bậc so năm trước). Đã thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp
việc và ban hành Chỉ thị tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong việc nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh. Đã tiếp đón và làm việc với một số nhà đầu tư
Nhật Bản, Hoa Kỳ đến tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn Tỉnh. Cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho 15 dự án trong nước, trong đó các khu công nghiệp 04 dự án. Tập trung rà soát các dự án đã hết hiệu lực
chủ trương đầu tư, đã thu hồi 05 chủ trương đầu tư; 03 giấy chứng nhận đầu tư.
12.
Về Tài nguyên – Môi trường
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài
nguyên khoáng sản được chặt chẽ hơn. Tổ chức hội nghị triển khai thi hành Luật
đất đai năm 2013. Hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp Huyện, cấp Xã. Công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đạt 42,6% kế hoạch năm 2014; lũy kế
toàn Tỉnh cấp được 492.685 giấy, với diện tích 334.056ha đạt 94% diện tích cần
cấp. Công
tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân gây ô nhiễm môi
trường được tăng cường, nhất là các nhà máy dọc khu vực sông Ba và trong các
khu công nghiệp.
13.
Về công tác xây dựng phát triển miền núi
Tổ chức thành công Đại hội đại biểu các dân
tộc thiểu số tỉnh Phú Yên lần thứ II năm 2014. Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi bảo đảm an
sinh xã hội. Tỷ lệ giải ngân các nguồn
vốn thực hiện các chương trình, chính sách cho vùng miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số đạt 100% kế hoạch. Riêng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm
nghèo bền vững cho huyện Sông Hinh và Đồng Xuân theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ; ngày 17/11/2014, Bộ kế hoạch và
Đầu tư mới có Thông báo về kế hoạch vốn năm 2014 cho Tỉnh là 36 tỷ đồng, để thực
hiện các dự án trong danh mục đã được phê duyệt. Hiện nay, UBND Tỉnh đang tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện. Đã phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Tập trung triển khai
Chiến lược về công tác Dân tộc đến năm 2020.
II.
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Về
Lao động, Thương binh và Xã hội
Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các
chương trình, chính sách đảm bảo an sinh xã hội, trọng tâm là tạo việc làm,
tăng thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo. Đã giải quyết việc làm mới cho 23.580 lao
động, đạt 100,34% kế hoạch. Số người đóng bảo hiểm xã hội là 75.758 người,
chiếm tỷ lệ 15,65% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Tỷ lệ hộ
nghèo hiện còn 9,73%, giảm 3,3% so năm trước. Quan tâm chăm lo các đối tượng
chính sách, người có công. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ về giáo
dục, y tế, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo... Đã hỗ trợ xây dựng 839 nhà ở cho hộ
nghèo và gia đình chính sách nghèo, với tổng số tiền trên 28,7 tỷ đồng, đạt
83,9% kế hoạch năm 2014. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng tại 16 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Công tác bảo vệ chăm
sóc trẻ em, bình đẳng giới luôn được chú trọng.
2.Về giáo
dục và đào tạo
Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng
cao. Kết quả năm học 2013-2014, tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi ở các bậc học
đều tăng so với cùng kỳ. Tổ chức các kỳ
thi tốt nghiệp, tuyển sinh đảm bảo an toàn, đúng quy chế. Tiếp tục duy trì, giữ
vững Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Tiểu học và THCS. Có 89/112 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Công tác
vận động học sinh ra lớp có nhiều cố gắng, số học sinh bỏ học giữa chừng 1.290
học sinh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư, nâng
cấp.
3. Về
y tế
Đẩy mạnh giáo dục y đức cho đội ngũ thầy
thuốc, tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
cho nhân dân. Công tác phòng, chống các dịch bệnh ở người được tập trung chỉ
đạo, tình hình dịch bệnh giảm đáng kể so với cùng kỳ. Tập trung kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp sử dụng chất cấm trong bảo quản thực phẩm. Xảy ra 03 vụ
ngộ độc thực phẩm với 07 người mắc, 01 trường hợp tử vong. Công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có nhiều cố gắng. Đã thành lập Trường
Cao đẳng Y tế Phú Yên. Trong năm 2014, có 14 Bác sỹ về công tác tại Tỉnh, trong
đó có 6 bác sỹ thực hiện theo chính sách thu hút (Bệnh viện tỉnh 03 bác sỹ,
Bệnh viện sản nhi 02, Bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu 01), 03 bác sỹ theo hệ
cử tuyển; 05 bác sỹ về công tác tại Trường Cao đẳng y tế Phú Yên. Thực hiện chế
độ đãi ngộ bác sỹ theo Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND của HĐND Tỉnh cho 429 trường
hợp, với số tiền trên 4,5 tỷ đồng.
4. Về
Văn hóa, thông tin, thể thao
Hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin và
truyền thông ngày càng nâng cao chất lượng. Đã tổ chức thành công Festival
Thuỷ sản Việt Nam-Phú Yên năm 2014 với chủ đề “Thủy sản Việt Nam-Hội nhập và
Phát triển”; hội thảo Phú Yên 25 năm trưởng thành và phát triển; kỷ niệm 50 năm
Bến Vũng Rô tiếp nhận chuyến hàng đầu tiên của Tàu không số. Tổ chức Lễ khánh
thành tượng danh nhân Lương Văn Chánh và đón nhận bằng công nhận cây Bồ Đề Đền
thờ Lương Văn Chánh và quần thể cây xoài chùa Từ Quang là Cây di sản Việt Nam;
đón bằng công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia “Nghệ thuật bài chòi”.
Thể thao thành tích cao được quan tâm đầu tư. Đặc biệt, đội tuyển bóng đá Phú
Yên được nâng lên hạng nhất; Đội bóng đá U11 tỉnh đạt huy chương đồng toàn
quốc.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Đẩy mạnh triển khai thực hiện việc gửi
và nhận văn bản điện tử giữa UBND Tỉnh với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
5. Về
khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề
tài vào thực tiễn sản xuất, đời sống. Tổ chức ký kết Chương trình hợp tác triển
khai các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ cấp Quốc gia với Bộ Khoa học và Công
nghệ. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thành công sự kiện “Trình
diễn và kết nối cung - cầu công nghệ khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên năm
2014”. Tổ chức nghiệm thu 07 đề tài, xét duyệt cho triển khai 12 đề tài.
III.
VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH, NGOẠI VỤ
1. Về
công tác quốc phòng
Quốc phòng được củng cố và tăng cường. Duy
trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục
chính trị cho các đối tượng theo đúng kế hoạch. Tổ chức tốt diễn tập vận hành
cơ chế theo Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị tại các huyện Sông Hinh, Tây Hòa;
diễn tập ứng phó sóng thần, tìm kiếm cứu nạn ở huyện Đông Hòa năm 2014, được
Quân khu 5 đánh giá cao. Giao quân đạt 100% chỉ tiêu. Tăng cường công tác bảo
vệ an ninh biên giới vùng biển Tỉnh. Đã vận động quyên góp ủng hộ ngư dân và
các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo với số tiền trên 3,7 tỷ đồng.
2. Về
công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh
được giữ vững. Đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh các biện pháp tấn công trấn áp
tội phạm hình sự. Đã phát hiện 457 vụ phạm pháp hình sự (giảm 07 vụ so cùng
kỳ), trong đó án rất nghiêm trọng xảy ra 72 vụ. Tội phạm trộm cắp tài sản có xu
hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao (chiếm 47,6%). Tội phạm cướp tài sản, ma túy
diễn biến phức tạp và thủ đoạn tinh vi hơn. Phối hợp Cục hàng không dân dụng
Việt Nam tổ chức tốt diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng, tại Cảng Hàng không Tuy Hòa.
Đã mở 04 đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát,
đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tai nạn giao thông xảy ra 300 vụ, làm chết
122 người, bị thương 315 người (giảm 60 vụ, 06 người chết và 74 người bị
thương). Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý xe ôtô tải vi phạm quy định vận tải
trên tuyến Quốc lộ 1, bước đầu ổn định trật tự vận tải trên địa bàn tỉnh.
3. Về
công tác Ngoại vụ
Công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào được
thực hiện chặt chẽ hơn. Ban hành quy định cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức công tác trong các cơ quan đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị
- xã hội trực thuộc tỉnh đi công tác nước ngoài. Đã đón tiếp và làm việc với
218 đoàn (495 lượt người) nước ngoài đến Tỉnh công tác. Cử 64 người ra nước
ngoài công tác, tham quan, học tập.
IV.
VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG TÁC TÔN
GIÁO
1. Về
công tác xây dựng chính quyền
Tiếp tục củng cố kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp. Tiếp tục triển khai thực hiện thí
điểm không tổ chức HĐND huyện, phường. Đã thành lập Hội đồng xét tuyển, ban
hành hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số
113/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND Tỉnh về chính sách thu hút trí thức trẻ về
công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối
với HTX nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Đến nay, các địa phương đã tiếp nhận và
tổ chức sơ tuyển lựa chọn được 32 hồ sơ, Sở Nội vụ đang thẩm định, để trình Hội
đồng xét tuyển Tỉnh. Thực hiện chia tách, thành lập 25 thôn, buôn, khu phố.
Phối hợp với các cấp ủy đảng tập trung chuẩn bị nội dung và nhân sự cho Đại hội
Đảng bộ các cấp. Phối hợp tổ chức thành công lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn của
Tỉnh khóa 1 và khai giảng khóa 2.
2. Về
công tác tổ chức bộ máy, công chức
Công tác tổ chức, cán bộ được thực hiện
chặt chẽ, đúng quy trình. Ban hành quy định về công tác quản lý, tuyển dụng,
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Phê duyệt đề án thí điểm “Thi tuyển cạnh
tranh vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn Tỉnh”. Thành lập, thay đổi, kiện toàn thành viên 27 tổ tư vấn
giúp việc UBND Tỉnh. Thành lập bộ máy tổ chức Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Phú Yên. Bổ nhiệm, nâng lương, chuyển ngạch, giải quyết chế
độ hưu trí kịp thời cho cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý cán bộ. Đã xét
duyệt cho hưởng chính sách thu hút 32 trường hợp; hỗ trợ đào tạo sau đại học 35
trường hợp theo Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND.
3. Về công tác cải
cách hành chính
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo.
Đã công bố Chỉ số Cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (khối sở: đứng đầu là Sở Kế hoạch và
Đầu tư, đứng cuối là Sở Giáo dục và Đào tạo; khối huyện: đứng đầu là UBND huyện
Tây Hòa, đứng cuối là UBND huyện Đông Hòa).
Tổ chức Hội thảo “Nâng cao hiệu quả quản
trị và hành chính công tỉnh Phú Yên”. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 23 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị đem lại hiệu quả tích cực.
Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Ban hành Chỉ thị về tăng
cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh.
4. Về
công tác Thi đua – Khen thưởng
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thi
đua-khen thưởng. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 30/5/2014
của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Tổ chức trọng
thể lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho 589
Mẹ trong toàn Tỉnh (trong đó 96 Mẹ còn sống và 493 Mẹ đã từ trần). Tăng cường
kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng ở một số
đơn vị, địa phương trên địa bàn Tỉnh.
5. Về
công tác tôn giáo
Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ sở tôn giáo hoạt động theo quy định pháp luật. Tạo điều
kiện tổ chức thành công Đại lễ Phật đản Liên hiệp quốc 2014. Ban hành
Kế hoạch và tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7
khóa IX về công tác tôn giáo. Tập trung giải quyết các vụ việc có liên quan đến
tôn giáo.
V.
CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
1. Về
công tác tư pháp
Công tác tư pháp có nhiều tiến bộ. Công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên. Công tác
hòa giải được quan tâm từ cơ sở, góp phần giải quyết một số mâu thuẫn ngay từ
lúc mới phát sinh. Thi hành án dân sự đạt 89,5% án có điều kiện thi hành, vượt
chỉ tiêu Trung ương giao. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện chặt chẽ hơn.
2. Về
công tác tiếp công dân; giải quyết đơn thư khiếu nại-tố cáo
Tập trung chỉ đạo đổi mới công tác tiếp
công dân; giải quyết đơn thư khiếu nại-tố cáo. Thành lập Ban tiếp công dân
Tỉnh. Duy trì tốt công tác tiếp công dân của lãnh đạo UBND Tỉnh. Tăng cường đi
công tác cơ sở đối thoại với công dân, có biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ
việc khiếu nại còn tồn đọng và xử lý kịp thời các vụ việc mới phát sinh; không
để xảy ra điểm nóng. Giải quyết đơn thư khiếu nại đạt 85,3%, đơn tố cáo đạt
88,09% trên tổng số đơn thuộc thẩm quyền.
3. Về
công tác kiểm tra, thanh tra
Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng
cường. Triển khai 56 cuộc thanh, kiểm tra; đã kết thúc 47 cuộc. Qua thanh tra
đã phát hiện 33 đơn vị có sai phạm về kinh tế, với tổng sai phạm hơn 14,8 tỷ
đồng và 152m2 đất các loại. Đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà
nước 12,3 tỷ đồng và 152m2 đất; xử lý hành chính 12 tập thể, 22 cá
nhân; chuyển cơ quan điều tra 01 vụ.
4. Về
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí được chú trọng và bước đầu đạt được một số kết quả
tích cực. Việc thực hiện quy định về minh bạch tài sản, thu nhập đạt 100%. Thực
hiện việc chuyển đổi vị trí công tác cho 64 cán bộ, công chức, nhằm tăng cường
công tác phòng, ngừa tham nhũng. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp với
các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ công tác điều tra và xử lý các vụ việc
về tham nhũng, lãng phí. Cơ quan cảnh sát điều tra đã thụ lý và khởi tố 06 vụ,
với 14 bị can liên quan đến tiêu cực, tham nhũng; đã có kết luận điều tra 04
vụ, với 12 bị can; còn lại 02 vụ, với 02 bị can đang tiếp tục điều tra.
Thực hiện tốt việc công khai sử dụng ngân
sách nhà nước. Tiếp tục khoán
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh đã thực hiện tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng trang thiết bị
làm việc, phương tiện đi lại...; tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội với số tiền 79,8 tỷ
đồng.
ĐÁNH
GIÁ CHUNG
Trong năm 2014, mặc dù
gặp nhiều khó khăn và thách
thức, nhưng nhờ
tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời các giải pháp ổn định kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ nên tình hình kinh tế
- xã hội, an ninh- quốc phòng của Tỉnh vẫn ổn định và có một số mặt phát triển.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp
tiếp tục phục hồi, giá trị sản xuất tăng khá. Sản xuất nông - lâm - thuỷ sản
tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi
vẫn cơ bản ổn định. Các vùng chuyên canh tập trung mía, sắn gắn với các nhà máy
chế biến đã phát huy hiệu quả, nâng cao thu nhập cho bà con nông dân. Phong
trào bê tông hóa đường giao thông nông thôn tiếp tục phát triển mạnh, được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Các ngành dịch vụ có sự phát triển về quy mô và chất
lượng, nhất là dịch vụ du lịch. Thu ngân sách đạt khá. Trong điều kiện khó khăn
nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
Đã
tranh thủ được nhiều nguồn vốn của Trung ương cho đầu tư phát triển. Có nhiều
nỗ lực trong việc chỉ đạo, điều hành đầu tư xây dựng cơ bản; hoàn thành đưa vào
sử dụng một số công trình quan trọng, nhất là công trình giao thông, thuỷ lợi.
Tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt khá. Công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Quản lý nhà
nước về tài nguyên, môi trường được thực hiện chặt chẽ hơn. Cơ bản ngăn chặn
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Các
lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao đều có
nhiều tiến bộ. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động lễ, hội nhân kỷ niệm các
ngày lễ lớn của đất nước. Đáng chú ý, đã tổ chức thành công chương trình
Festival Thủy sản Việt Nam - Phú Yên năm 2014. An sinh xã hội được đảm bảo.
Quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo, ổn định đời sống
nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo và tạo
được một số kết quả tích cực. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu
nại, tố cáo được chú trọng thực hiện và có nhiều tiến bộ. Bộ máy chính quyền
các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn; hiệu lực, hiệu quả hoạt động từng
bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc. An ninh chính trị được giữ vững,
tai nạn giao thông giảm cả 3 mặt. Quốc phòng được củng cố và tăng cường.
Đạt
được những kết quả trên là nhờ có sự đoàn kết, nỗ lực chung của toàn hệ thống
chính trị, sự ủng hộ của các thành phần kinh tế và nhân dân trong Tỉnh. UBND
Tỉnh đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các chương
trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND Tỉnh và các văn bản chỉ đạo của
Trung ương. Nhiều quy định về chính sách được rà soát, sửa đổi kịp thời, phù
hợp với thực tiễn tạo hành lang pháp lý để các ngành, địa phương tổ chức thực
hiện. Trong công tác chỉ đạo, điều hành, UBND Tỉnh tập trung xử lý một số vấn
đề còn tồn tại từ nhiều năm trước; tăng cường đi công tác cơ sở kiểm tra, giải
quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc mới phát sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác
chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm
2014 vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm đó là:
1.
Trong lĩnh vực kinh tế
- Nền kinh tế cơ bản ổn định, nhưng tốc độ
tăng trưởng đạt thấp so năm trước. Một số nguồn thu trong cân đối chưa đạt kế
hoạch đề ra. Kim ngạch xuất khẩu đạt thấp so với kế hoạch.
- Sản xuất nông - lâm - thủy sản tiếp tục
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng hạn hán, giá cả thị trường. Việc chuyển đổi nghề,
áp dụng công nghệ mới trong khai thác, bảo quản thủy sản, nhất là cá ngừ đại
dương còn hạn chế. Tình hình dịch bệnh ở thủy sản thả nuôi vẫn còn diễn biến
phức tạp. Việc di dời lồng bè nuôi trồng thủy sản ra khỏi khu vực Vũng Rô thực
hiện chậm. Tình trạng cháy rừng, phá rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều. Công tác
xây dựng nông thôn mới tiến độ thực hiện chưa đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Chất lượng dịch vụ du lịch chuyển biến
chậm. Chưa hình thành được những sản phẩm du lịch độc đáo. Lãi suất ngân hàng
có giảm, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Tiến độ của một số công trình chưa đảm
bảo kế hoạch. Có địa phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhất là Dự án Mở
rộng Quốc lộ 1, Nhà máy lọc dầu Vũng Rô, hầm đường bộ qua đèo Cả.
Việc quyết toán, hoàn ứng các công trình có khối lượng vẫn còn chậm.
- Công tác quản lý Nhà nước về xây dựng,
trật tự đô thị thực hiện chưa tốt. Tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường buôn
bán, xây dựng nhà ở, công trình trái phép, xây dựng không theo quy hoạch còn
diễn ra nhưng chưa kịp thời phát hiện, xử lý kiên quyết. Chưa có giải pháp hiệu
quả xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư, gây ô nhiễm môi
trường, mất mỹ quan đô thị.
- Công tác quản lý sử dụng đất đai, khoáng
sản còn có mặt hạn chế. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt thấp
so với kế hoạch. Công tác kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường chưa thường xuyên.
2.
Trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
Công tác xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo, hộ
chính sách nghèo thực hiện còn chậm. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là
người lao động, nông dân, ngư dân còn gặp nhiều khó khăn. Còn nhiều sinh viên
tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm. Tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng
quy định vẫn còn tái diễn. Việc triển khai thực hiện Đề án phổ cập mầm non cho
trẻ em 5 tuổi; đầu tư nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế xã còn chậm. Mức giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ lệ dân cư đóng BHYT không đạt kế
hoạch đề ra. Hiệu quả ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ vào thực tiễn phục
vụ đời sống, sản xuất vẫn còn thấp. Hoạt động thông tin, báo chí còn một số nội
dung chưa chính xác, thiếu tính xây dựng.
3.
Trong lĩnh vực Quốc phòng-An ninh, Nội chính
Tình hình an ninh trật tự còn diễn biến
phức tạp. Tội phạm cướp tài sản, ma túy có xu hướng gia tăng và thủ đoạn tinh
vi hơn. Một số trường hợp khiếu nại, tố cáo kéo dài chưa được giải quyết dứt
điểm, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng. Triển khai
thực hiện một số kết luận tiếp công dân và quyết định xử lý sau thanh tra chưa
nghiêm. Thi hành án dân sự vẫn còn có mặt hạn chế.
4. Xây dựng và triển
khai thực hiện một số đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính chưa kịp thời. Chỉ số
năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh còn thấp. Việc bố
trí, sử dụng biên chế sự nghiệp, hợp đồng ngoài biên chế ở một số đơn vị, địa
phương chưa chặt chẽ, nhất là đối với ngành giáo dục. Vẫn còn một số cán bộ
công chức chưa chấp hành nghiêm giờ giấc làm việc, quy tắc ứng xử; thiếu tinh
thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
PHẦN
THỨ HAI
Nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế-xã hội năm 2015
Năm 2015 là năm cuối thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Đây cũng là năm các cấp ủy đảng
tập trung chuẩn bị và tiến hành Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Dự báo nền kinh tế thế giới năm 2015 sẽ
có chuyển biến tích cực hơn. Trong nước, tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi.
Điều kiện chính trị xã hội trong nước, trong tỉnh ổn định, môi trường đầu tư
tiếp tục được cải thiện.
Đối với tỉnh ta, một số dự án có vốn đầu tư
lớn đã và đang triển khai thực hiện, sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội. Công tác an sinh xã hội đảm bảo. Kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp trong tỉnh từng bước được nâng lên… cùng với
những thành quả đạt được của tỉnh những năm vừa qua sẽ tạo động lực thúc đẩy để
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong năm 2015 và những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, theo dự báo, trong năm 2015 tình
hình kinh tế, chính trị trên thế giới và tình hình biển đông diễn biến khó
lường. Kinh tế thế giới dự báo phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế
nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng và phải cạnh tranh gay gắt hơn. Đối với Tỉnh
ta, nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế; vẫn còn một số yếu kém chưa
thể khắc phục ngay trong thời gian ngắn; cùng với nguy cơ thiên tai, dịch
bệnh... sẽ là những khó khăn, thách thức rất lớn cho công tác chỉ đạo, điều
hành. Trên cơ sở đánh giá thuận lợi, khó khăn, UBND Tỉnh xây dựng các mục tiêu,
chỉ tiêu chủ yếu và các nhiệm vụ, giải pháp năm 2015 như sau:
A.
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển
kinh tế bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết của HĐND Tỉnh,
phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014. Cải thiện hơn
nữa môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của
Tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm
an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng an
ninh, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
B.
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
* Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá
so sánh 2010) ): 11,5-12%.
Trong đó: Nông lâm thủy sản: 3,5-4%.
Công nghiệp – xây dựng: 15-15,5%.
Dịch vụ: 13,5-14%.
- Sản lượng lương thực có hạt: 388.000 tấn.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 120 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 2.732,7
tỷ đồng.
(nếu loại trừ số thu viện phí 307,7 tỷ
đồng, thì số thu ngân sách là 2.425 tỷ
đồng)
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
19.800 tỷ đồng.
* Các chỉ tiêu xã hội
- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,4‰.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi: 0,8%.
- Giải quyết việc làm: 23.500 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2%.
- Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế: 71,5%
- Tỷ lệ lao động đóng bảo hiểm xã hội/ Tổng
số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế: 16%
* Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng: 39%
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh: 92%
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh: 99,5%
trong đó tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng
nước sạch 75%
* Chỉ tiêu về quốc phòng
- Tỷ lệ giao quân: 100%
C.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. VỀ KINH TẾ
1. Tiếp tục tập trung
thực hiện các giải pháp tăng cường ổn định kinh tế và cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính; quan tâm tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc cho sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu gắn với thực
hiện tiết kiệm. Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đa dạng
hóa các kênh huy động vốn, các hình thức đầu tư. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
danh mục đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB. Tăng cường
quản lý thị trường, giá cả. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã
hội, ổn định đời sống nhân dân.
2. Về sản xuất
nông-lâm-thủy sản và phòng chống thiên tai: Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; đổi mới tổ chức sản xuất và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Chú trọng công tác giống,
phòng chống dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; phòng chống
cháy rừng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án trồng rừng.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi giúp ngư dân bám biển khai thác. Chỉ đạo
quyết liệt triển khai
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành về một số chính sách phát triển thủy sản kết hợp với bảo vệ
tốt vùng biển đảo Tổ quốc. Nghiên cứu giúp đỡ ngư dân đổi mới công nghệ đánh bắt, bảo quản sản
phẩm. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai đề án tổ chức khai thác,
thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi. Sớm lập quy hoạch chi tiết dự án
Cảng cá Ngừ chuyên dụng và Chợ đấu giá cá Ngừ tỉnh Phú Yên; quy hoạch, bố trí
mặt bằng và đầu tư cơ sở dịch vụ hậu cần đồng bộ, phục vụ khai thác, thu mua,
tiêu thụ sản phẩm cá ngừ trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nuôi
trồng thủy sản, mở rộng một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao. Phát
triển một số vùng nuôi thành vùng nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu.
Chú trọng hơn nữa công tác phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
công tác kiểm dịch giống thủy sản. Chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức tháo dỡ, di dời lồng, bè nuôi
trồng thủy sản trái phép ra khỏi khu vực Vũng Rô và nghiên cứu quy hoạch vùng
nuôi tạm
thời đối với các hộ nuôi trồng thủy sản nuôi trước năm 2005. Chủ động xây dựng
và triển khai tốt công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn theo hướng ứng phó với siêu bão, lụt lớn.
3. Về xây dựng nông
thôn mới: Tiếp tục triển khai có hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu trong năm 2015 hơn 20% tổng số xã
đạt các tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện hoàn thành đề án
bê tông hóa đường giao thông nông thôn, phấn đấu đạt 500km. Triển khai chương
trình kiên cố hóa kênh mương, phục vụ sản xuất.
4. Về sản xuất Công
nghiệp: Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp, ổn định phát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao. Đẩy
mạnh các hoạt động khuyến công. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên.
5. Về dịch vụ: Nâng
cao chất lượng các ngành dịch vụ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dịch
vụ. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
quảng bá, thu hút khách du lịch đến với Phú Yên gắn với nâng cao chất lượng
dịch vụ. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa thể thao và du lịch trình Thủ tướng
Chính phủ cho chủ trương lập quy hoạch chi tiết Vịnh Xuân Đài, Gành Đá Đĩa
thành khu du lịch quốc gia. Tích cực làm việc với Bộ Giao thông - Vận tải và
các công ty hàng không đề nghị duy trì tần suất các tuyến bay hiện có và có kế
hoạch tăng chuyến bay và sử dụng máy bay lớn trong thời gian tới; đồng thời mở
thêm chuyến bay đi và đến Tuy Hòa. Tiếp tục chỉ đạo khai thác có hiệu quả cảng
Vũng Rô. Tạo điều kiện phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông gắn với quản lý
chặt chẽ dịch vụ. Các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại mở rộng hình thức huy động
vốn, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với yêu cầu tăng trưởng gắn với bảo đảm chất
lượng tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống.
6. Về thu-chi ngân
sách: Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách, gắn với các giải pháp nuôi
dưỡng nguồn thu. Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế kéo
dài, hạn chế phát sinh số nợ thuế mới. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương tiết
kiệm chi thường xuyên. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB. Đẩy nhanh
giải ngân các dự án, công trình đã có khối lượng, hồ sơ thanh toán đủ điều
kiện.
7. Về phát triển các
thành phần kinh tế: Hoàn thành Cổ phần hoá Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Phú
Yên. Tìm đối tác chiến lược thích hợp để cơ cấu lại hoạt động Công ty TNHH MTV
Cảng Vũng Rô. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từng
bước hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và tập trung giải quyết các
HTX làm ăn kém hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ thành
lập, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX.
8. Về quy hoạch; quản
lý Nhà nước về xây dựng: Tập trung công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với điều chỉnh Quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình xây
dựng. Chấn chỉnh tình trạng xây dựng trái phép tại các khu vực đô thị, tăng
cường quản lý quy hoạch xây dựng dọc hai bên đường Hùng Vương. Từng bước xây
dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Tiếp tục đầu tư xây dựng thị trấn
Phú Thứ; triển khai đề án chỉnh trang thị trấn Hòa Hiệp Trung.
9. Về đầu tư phát
triển: Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện các công trình đầu tư xây
dựng cơ bản. Phấn đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình: Tiểu dự án 2,
Tiểu dự án 3; các dự án bệnh viện, trường học sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ.
Cơ bản hoàn thành các hạng mục chính các dự án: Hồ chứa nước Suối Vực, Đường
cứu hộ, cứu nạn, tránh lũ Sông Cầu- Đồng Xuân (ĐT 644), tuyến nối Quốc lộ 1A
(Đông Mỹ) đến Khu công nghiệp Hoà Hiệp-giai đoạn 1. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án: Cảng cá Phú Lạc, Khu tái định cư Phú Lạc
(giai đoạn 2); Kè chống xói lở đầm Cù Mông; tuyến giao thông liên huyện Xuân
Phước- Phú Hải. Triển khai các dự án: kè chống xói lở Nam hạ lưu sông Đà Rằng,
kè xóm Rớ, kè biển Xuân Hải; Hồ chứa nước Lỗ Ân; Tuyến đường từ Quốc lộ 1A (Phú
Khê) - Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân).
Phối
hợp Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ dự án mở rộng quốc lộ 1, Hầm Đường
bộ đèo Cả; nâng cấp một số hạng mục quốc lộ 25, quốc lộ 19C (tuyến giao thông
liên tỉnh nối Bình Định- Phú Yên- Đắk Lắk); sửa chữa quốc lộ 29…
10. Về thu hút đầu tư
các dự án ngoài ngân sách: Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi giúp các
nhà đầu tư nhanh chóng hoàn chỉnh các thủ tục để khởi công dự án; đồng thời tạo
điều kiện giải quyết những vướng mắc, khó khăn để nâng cao hiệu quả của các dự
án đã đi vào hoạt động. Chú trọng công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà
đầu tư triển khai dự án Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô; dự án Khu du lịch liên hợp cao
cấp...
11. Công tác xây dựng
và phát triển miền núi: Tiếp tục tập trung các giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội miền núi và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu. Tích cực làm việc
với các bộ, ngành trung ương tranh thủ nguồn vốn thực hiện Đề án hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững cho 02 huyện Sông Hinh và Đồng Xuân. Tập trung giải
quyết dứt điểm những yêu cầu bức xúc chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số ở
một số địa phương.
12. Về Tài nguyên -
Môi trường: Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường. Sửa
đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền vận động và
giám sát trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, nhất
là đối với các dự án lớn. Tiếp tục đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên,
khoáng sản gắn với các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm tra và xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường.
II.
VỀ VĂN HÓA-XÃ HỘI
1. Về Lao động,
Thương binh và Xã hội: Triển khai đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Tăng cường
hơn nữa công tác thanh tra lao động. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội;
các dự án giảm nghèo. Quan tâm chăm lo, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
cho đối tượng chính sách. Tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn, đẩy mạnh công tác
xóa nhà ở tạm cho hộ chính sách, hộ nghèo. Tạo điều kiện tốt nhất nhằm từng
bước đáp ứng các nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em và thực hiện bình đẳng
giới. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người khuyết
tật.
2. Về Giáo dục và Đào
tạo: Tiếp tục triển khai chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản,
toàn diện ngành giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
Quốc tế. Tập trung chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2014-2015. Tổ chức
tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng theo
quy định mới. Thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm. Tiếp tục triển khai
cuộc vận động tiếp sức cho em đến trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học
giữa chừng. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Nhân rộng và phát triển mô hình
trường học mới ở cấp tiểu học. Tập trung thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm
non trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2011-2015. Thành lập Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Dạy nghề cấp huyện, trên cơ sở sáp nhập hai Trung tâm ở các huyện, thị
xã. Quản lý chặt chẽ việc liên kết đào tạo sau đại học. Phối hợp với Bộ Công
thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy
Hòa lên Trường Đại học Công Thương.
3. Về y tế: Thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế
hoạch hóa gia đình. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế. Tập trung
triển khai chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ. Tiếp tục mở rộng đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế, tổ chức thực hiện hỗ trợ và vận động hộ cận nghèo
đóng BHYT. Tập trung củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, ưu tiên các
nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia. Tạo điều
kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường Cao đẳng
Y tế. Hoàn thành Đề án thành lập Bệnh viện quân dân y Tỉnh.
4. Về văn hóa, Thông
tin, Thể thao: Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày
17/10/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết TW 9 (khóa XI) về xây dựng và phát
triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh và của đất nước
trong năm 2015. Đặc biệt, tổ chức lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng tỉnh Phú Yên.
Tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ nhân dân. Mở rộng
các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao
thành tích cao. Tạo điều kiện thuận lợi để đội bóng đá tỉnh thi đấu tốt ở giải
hạng nhất. Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh, đối ngoại và những vấn đề xã hội quan tâm. Đặc biệt là tập
trung tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
5. Về Khoa học và
Công nghệ: Tập trung triển khai kế hoạch về phát triển khoa học và công nghệ.
Đôn đốc triển khai các biên bản hợp tác về phát triển khoa học công nghệ. Ưu
tiên cho triển khai các đề tài nghiên cứu về: giống cây trồng, vật nuôi, ứng
dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; tiết kiệm năng lượng... Hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới công nghệ; thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu các sản
phẩm hàng hóa trong Tỉnh. Lập Quy hoạch chung Khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trình Bộ Xây dựng thẩm định, để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III.
VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, NGOẠI VỤ
1. Về công tác Quốc
phòng, An ninh: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới. Chuẩn bị chu đáo lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất;
chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống. Chỉ đạo tốt công tác giao
quân. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội
phạm. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông;
công tác quản lý và kiểm soát tải trọng xe, kiên quyết xử lý các trường hợp vi
phạm. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy.
2. Về công tác Ngoại
vụ: Thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công tác đối ngoại. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn
vào, công tác lãnh sự, tư pháp có yếu tố nước ngoài. Tăng cường quảng bá tiềm
năng, lợi thế của Phú Yên ra nước ngoài.
IV.
VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG TÁC TÔN
GIÁO
1. Về công tác xây
dựng chính quyền: Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND; thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
Tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện đề án thu hút 100 cán bộ (chuyên ngành nông
nghiệp, kinh tế) về làm cán bộ xã để tạo nguồn tham gia lãnh đạo các HTX nông
nghiệp. Tổ chức tổng kết các Kế hoạch của UBND Tỉnh triển khai thực hiện các
chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh thực
hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ Tỉnh lần thứ 15. Phối hợp với các cấp ủy đảng
tập trung chỉ đạo tốt công tác chuẩn bị nội dung và nhân sự cho Đại hội Đảng bộ
các cấp.
2. Về công tác tổ
chức bộ máy cán bộ: Tiếp tục kiện toàn cán bộ lãnh đạo một số sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện tốt chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn theo chức danh, ngạch bậc, vị trí việc làm
cho đội ngũ cán bộ, công chức, gắn với làm tốt công tác quy hoạch, sử dụng và
luân chuyển cán bộ. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã. Tiếp tục thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và triển khai đề án đào tạo
sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
3. Về công tác cải
cách hành chính; thi đua khen thưởng:
- Tiếp tục xác định cải cách hành chính là
giải pháp trọng tâm mang tính đột phá để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự
chuyển biến tích cực. Tập trung chỉ đạo cải thiện chỉ số PCI, PAPI. Đẩy mạnh sử
dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính. Chú trọng công tác thanh tra theo chuyên đề, đột xuất
nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương hành chính, ý thức chấp hành giờ giấc
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 23 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng, đưa công tác thi đua đi vào chiều sâu. Theo dõi chặt chẽ công tác thi
đua từng đơn vị, địa phương gắn với các tiêu chí cụ thể.
4. Về công tác tôn
giáo: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm chính sách của
Đảng, pháp luật về tôn giáo. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công
tác tôn giáo ở cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề còn tồn đọng
có liên quan đến tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tôn giáo hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật.
V. VỀ
CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tập trung tuyên truyền phổ
biến các Luật mới ban hành; làm tốt công tác hoà giải ở cơ sở. Tăng cường công
tác trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực hành chính và bổ trợ tư pháp. Nâng cao tỷ lệ thi hành án dân sự.
2. Nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo từ cơ sở. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các
trường hợp khiếu nại kéo dài. Chú ý công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân các cấp.
3. Tổ chức công tác
kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quyết định xử
lý sau thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tập trung thanh tra các nội dung quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong
công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý xây dựng, tài chính ngân
sách...
4. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng chống tham
nhũng. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt chuyển đổi một số vị trí công tác
theo quy định để ngăn ngừa tham nhũng. Xử lý kịp thời, có hiệu quả thông tin
phản ánh, đơn thư tố cáo về tham nhũng. Phối hợp đôn đốc xử lý dứt điểm các vụ
việc liên quan đến tham nhũng, lãng phí, nhất là những vụ án dư luận quan tâm.
Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác nước
ngoài,...
***
Để thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và
nhiệm vụ cụ thể năm 2015, yêu cầu các địa phương, cơ quan, đơn vị phải khẩn
trương triển khai thực hiện; lựa chọn đúng nội dung trọng tâm, trọng điểm và
làm tốt công tác chính trị tư tưởng, thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận
cao trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch năm 2015, góp phần quan
trọng thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011-2015 mà Đại hội tỉnh Đảng bộ lần
thứ XV đã đề ra, tạo đà tích cực thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020./.
BBT