Nghị quyết ĐHĐB tỉnh XVI nhiệm kỳ 2015-2020
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (18/05/2016)

TỈNH ỦY PHÚ YÊN

*

Số  08 -CTr/TU

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tuy Hòa, ngày 26  tháng 4 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY

về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

--------------

 

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Tỉnh ủy ban hành chương trình hành động về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, như sau:

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

 

I- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

- Trong những năm qua, lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục  được chú trọng đầu tư, có bước phát triển ổn định và khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,3%/năm(1); cơ cấu trong nội bộ ngành chuyển dịch đúng hướng(2) và đóng góp 21,9% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ lực của tỉnh tăng khá(3); lúa 2 vụ phát triển ổn định; đã hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung gắn với các cơ sở chế biến như: mía, sắn, cao su... Chăn nuôi tiếp tục phát triển tương đối ổn định; đã hình thành một số mô hình chăn nuôi trang trại, nuôi công nghiệp bước đầu mang lại hiệu quả(4). Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tăng cường; trồng mới rừng tập trung bình quân 4.400 ha/năm, độ che phủ của tán rừng toàn tỉnh năm 2015 đạt khoảng 39%(5). Sản xuất thủy sản ở một số lĩnh vực có phát triển(6); các chính sách hỗ trợ ngư dân được triển khai có kết quả, số lượng tàu thuyền công suất lớn tăng nhanh(7); sản lượng đánh bắt thủy sản hàng năm đạt từ 45.000 - 50.000 tấn. Giá trị sản phẩm thu được trên đơn vị diện tích trồng trọt đến cuối năm 2015 đạt 70 triệu đồng/ha, tăng gấp 1,4 lần; giá trị sản phẩm thu được trên đơn vị diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 640 triệu đồng/ha, tăng gấp 2 lần so với năm 2011(8).

- Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn trong 5 năm khoảng 8.700 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 35,4%(9), vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư chiếm 10,6%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn được chú trọng đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến cuối năm 2015 đạt khoảng 25 triệu đồng/người, tăng hơn 2 lần so với năm 2010. Phong trào làm đường giao thông nông thôn theo chủ trương của tỉnh được toàn dân hưởng ứng, trong 5 năm, đã bê tông hoá hơn 1.800 km đường giao thông nông thôn (trong đó bê tông hoá theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khoảng 1.500 km), góp phần nâng tỷ lệ đường nông thôn được bê tông và nhựa hóa lên 70%, tăng 48% so năm 2010. Đến ngày 31/12/2015, bình quân mỗi xã đạt gần 13/19 tiêu chí nông thôn mới, trong đó có 17 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 19,3%), không còn xã dưới 5 tiêu chí.

II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Hạn chế, yếu kém:

- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp còn chậm; quy mô sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản còn hạn chế; khả năng cạnh tranh của nhiều loại sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản còn thấp.

Chất lượng tăng trưởng ngành nông nghiệp thiếu bền vững và đang có xu hướng tăng chậm lại(10). Kiểm soát dịch bệnh cây trồng, vật nuôi chưa tốt.

Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đúng mức. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển chậm và thiếu đồng bộ.

- Tiến độ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, nhất là các tiêu chí phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư ngân sách (như: cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, môi trường…) ở nhiều xã còn thấp; số xã đạt dưới 10 tiêu chí còn nhiều (32 xã).

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm; thu nhập của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo vùng nông thôn, miền núi còn cao.

2- Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:

- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên về mục đích, yêu cầu, nội dung và tầm quan trọng của tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới chưa đầy đủ, thiếu quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện. Việc ban hành và thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh còn chậm. Chưa tạo được sự chuyển biến trong cộng đồng dân cư nông thôn về hợp tác phát triển sản xuất theo mô hình tăng trưởng mới. Việc huy động nguồn lực đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.

- Năng lực tham mưu, quản lý, điều hành phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp và thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của các ngành chức năng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp chưa được chú trọng đúng mức, hiệu quả chưa cao. Trình độ am hiểu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phần lớn nông, ngư dân còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

- Chưa thu hút được các nhà đầu tư chiến lược trên hầu hết các lĩnh vực nông nghiệp, nên chưa hình thành được các chuỗi liên kết hợp tác trong đầu tư sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

 

I- MỤC TIÊU

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; khai thác tiềm năng, lợi thế, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên để phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; nâng cao thu nhập và cải thiện nhanh hơn đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân.

II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

- Duy trì tốc độ tăng trưởng ngành nông- lâm- thủy sản bình quân giai đoạn 2016- 2020 tăng 3,5-4%/năm, trong đó trồng trọt 2%, chăn nuôi 4,2%, lâm nghiệp 8,8% và thủy sản tăng 4,6%. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở mức: trồng trọt chiếm 38%, chăn nuôi 19%, dịch vụ nông nghiệp 4%, lâm nghiệp 2% và thủy sản 37%; đóng góp khoảng 14-14,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Giá trị sản phẩm thu được trên đơn vị diện tích đất trồng trọt đạt 110 triệu đồng/ha/năm (tăng 1,5 lần) và trên đơn vị mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 01 tỷ đồng/ha/năm (tăng 1,5 lần).

- Phấn đấu đến năm 2020, có 2 huyện, trên 57 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm trên 65% tổng số xã), không còn xã đạt dưới 10/19 tiêu chí nông thôn mới; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn khoảng 45 triệu đồng/người/năm (tăng 1,8 lần so năm 2016). Thực hiện bê tông hoá khoảng 1.200 km đường giao thông nông thôn.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững:

- Lĩnh vực trồng trọt: Phát triển vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, áp dụng giống và kỹ thuật canh tác tiên tiến, sản phẩm an toàn; chuyển đổi một số diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh tế cao(11); nâng tỷ lệ diện tích cây trồng áp dụng VietGAP và tương đương. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực như: lúa, mía, sắn, ngô, rau, hoa cây cảnh, cây dược liệu.

Duy trì ổn định diện tích lúa khoảng 24.000 ha (lúa 2 vụ chính); thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ giống lúa xác nhận, xây dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao khoảng 10.000 ha. Ổn định diện tích cây mía khoảng 23.000 ha, với NSBQ từ 70 tấn/ha trở lên. Giảm diện tích cây sắn ở mức ổn định khoảng 11.000 ha, với NSBQ trên 30 tấn/ha. Mở rộng diện tích cây ngô theo vùng chuyên canh gắn với chế biến, tiêu thụ khoảng 7.000 ha, với NSBQ 5-6 tấn/ha. Phát triển bền vững diện tích hồ tiêu từ 740 ha hiện nay lên khoảng 1.000 ha, với NSBQ khoảng 3 tấn/ha.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển nhanh các hình thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại, gia trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, sản xuất theo chuỗi giá trị. Chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng cao. Phấn đấu phát triển đàn bò khoảng 190.000 con (trong đó bò lai chiếm hơn 70%), lợn khoảng 150.000 con, gia cầm khoảng 3,5 triệu con.

- Lĩnh vực thủy sản: Quy hoạch xây dựng, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, an toàn dịch bệnh và bền vững gắn với đầu tư nâng cấp hạ tầng các vùng nuôi trồng chủ lực ở huyện Đông Hòa, Tuy An và thị xã Sông Cầu. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực như: tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, cá mú…; phấn đấu sản lượng nuôi trồng đạt 13.500 tấn/năm, trong đó tôm hùm 800 tấn/năm.

Phát triển nghề đánh bắt thủy sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, tăng cường đánh bắt xa bờ gắn với hiện đại hóa tàu thuyền; phấn đấu sản lượng đánh bắt khoảng 54.000 tấn/năm, trong đó cá ngừ đại dương khoảng 6.500 tấn. Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.

Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư phát triển thủy sản gắn với bảo vệ chủ quyền của đất nước.

- Lĩnh vực diêm nghiệp: Thực hiện tốt quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu thông muối đã được phê duyệt, tập trung cơ giới hóa quá trình thu hoạch, vận chuyển, kho bãi bảo quản muối, giảm tổn thất sau thu hoạch. Nhân rộng mô hình sản xuất muối có trải bạt để nâng cao năng suất, chất lượng muối gắn với thu hút đầu tư chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; có giải pháp quyết liệt ngăn chặn tình trạng vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển. Khuyến khích phát triển trồng rừng kinh tế tập trung, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng; trồng rừng gắn với khai thác, chế biến, tiêu thụ và quản lý bảo vệ để hình thành chuỗi giá trị của sản phẩm lâm nghiệp.

- Lĩnh vực thuỷ lợi: Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi; phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, tạo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất; nâng cao mức đảm bảo an toàn hồ đập; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.

2- Nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên từng lĩnh vực cụ thể phù hợp với thực tế địa phương(12). Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực nông nghiệp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; giữa quy hoạch phát triển nông nghiệp với phát triển doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp.  

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Tăng tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch. Kiên quyết loại bỏ, thay thế các quy hoạch, dự án treo, nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài nguyên.

3- Xây dựng, nhân rộng mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:

- Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ sản xuất… phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trên nguyên tắc tự nguyện và bảo đảm hài hòa lợi ích của các thành viên tham gia mô hình liên kết. Nâng dần tỷ lệ sản phẩm có liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ, trong đó hộ nông dân sản xuất là trung tâm và các doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong hỗ trợ vốn, công nghệ và tiêu thụ sản phẩm nông sản của nông dân.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả các hình thức kinh tế tập thể hiện có; phát triển mạnh các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kiểu mới theo lĩnh vực chuyên ngành.

- Vận động các hộ sản xuất, các trang trại liên kết góp đất, chuyển nhượng, chuyển đổi để phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, hình thành cánh đồng lớn.

- Nhân rộng các nghiệp đoàn nghề cá, các tổ/đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển, tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ và các tổ đồng quản lý nuôi trồng thủy sản.

- Hỗ trợ phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại hàng nông sản trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực có khối lượng hàng hóa lớn.

4- Đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:

- Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; giảm dần tỷ trọng vốn có nguồn gốc từ ngân sách để đầu tư tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, hướng tới vốn ngân sách chỉ đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động của tư nhân.   

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, nhất là các nhà đầu tư lớn đầu tư vào các dự án phát triển sản xuất, chế biến, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản của nông dân như: lúa gạo chất lượng cao, ngô, bò thịt, bò sữa, lợn, cá ngừ đại dương, gỗ rừng trồng, các dự án hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông- lâm- thủy sản theo hình thức đối tác công tư (PPP). Tìm kiếm, thu hút nhà đầu tư chiến lược trong từng sản phẩm nông nghiệp làm đầu tàu dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông nghiệp và của các doanh nghiệp. 

- Vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp ưu tiên thực hiện: Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA được cam kết; đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bền vững(13), các dự án thủy lợi(14); hỗ trợ đầu tư các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã đạt dưới 10 tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục lồng ghép thực hiện có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách để xây dựng nông thôn mới.

5- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:

- Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp và Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thành lập Ban chỉ đạo tái cơ cấu ngành nông nghiệp và bộ phận giúp việc các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu tham mưu, triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Tăng cường phân cấp, thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành nông nghiệp.

- Phát triển đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cao, tâm huyết với nghề nghiệp; tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học giỏi trên từng lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

6- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:

- Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức và tạo đồng thuận xã hội trong triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần phát huy tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giảm nghèo bền vững.

- Đề cao vai trò, vị trí của nông dân, ngư dân và doanh nhân, doanh nghiệp như là một trong các chủ thể quan trọng của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua: “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, “Toàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chung sức thực hiện tái cơ cấu ngành, xây dựng nông thôn mới”. Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có đóng góp tích cực, hiệu quả trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Chương trình hành động này của Tỉnh ủy; theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với cấp, ngành mình để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả.

2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình đã đề ra; định kỳ tham mưu Tỉnh ủy sơ, tổng kết việc thực hiện.    

3- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh ủy trong cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp thực hiện phù hợp; vận động nhân dân tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tích cực hưởng ứng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

4- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh uỷ; tham mưu tổ chức việc quán triệt Chương trình hành động ở cấp tỉnh và hướng dẫn việc tổ chức quán triệt ở các cấp.

 

 

 

T/M TỈNH ỦY

BÍ THƯ

(Đã ký)

Huỳnh Tấn Việt

 

 

 

Tin đã đưa

THÔNG TIN CHO NHÀ ĐẦU TƯ

Thống kê truy cập

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng:

Thư viện ảnh

Liên kết các website